Thứ Tư, 2 tháng 3, 2022

2022 Thoát vị đĩa đệm- Herniated disk-Pregabalin và gabapentin

 

Thoát v đĩa đm






Cột sống con người thường do tổng cộng 32-34 đốt sống tạo thành, chia thành 5 đoạn bao gồm:
Đoạn cổ gồm 7 đốt sống cổ: được kí hiệu từ C1 cho đến đến C7 (C là chữ viết tắt của từ: Cervical), đoạn này thân đốt sống nhỏ, rộng bề ngang, cuống sống không dính vào mặt sau mà dính vào mặt bên của thân đốt sống
Đoạn ngực gồm 12 đốt sống ngực: được kí hiệu từ T1 cho đến T12 (T là chữ viết tắt của từ: Thoracic), đoạn này mỏm gai dài đi chếch xuống dưới, mỏm ngang có diện khớp với đầu xương sườn để tạo thành khớp sống sườn
Đoạn thắt lưng gồm 5 đốt sống thắt lưng: được kí hiệu từ L1 cho đến L5 (L là chữ viết tắt của từ: Lumbar). Đoạn này có thân đốt sống to, rộng ngang, cuống đốt sống dày, mỏm gai hình chữ nhật
Đoạn cùng gồm 5 đốt sống cùng: được kí hiệu từ S1 cho đến S5, các đốt xương hợp nhất với nhau tạo thành xương cùng (S là chữ viết tắt của từ: Sacrum), nơi với xương chậu bởi hai khớp cùng chậu
Đoạn cụt gồm từ 3 – 5) đốt, các đốt xương hợp nhất với nhau tạo thành xương cụt hình tam giác

I Gii thiu

Thoát v đĩa đm là tình trng đĩa đm b li ra ngoài do b các đt sng chèn ép, lúc này phn đĩa đm li li tiếp tc chèn ép lên các dây thn kinh ty sng gây ra tình trng đau nhc.

Bên cnh đó, da vào cu trúc đĩa đm mô t bên trên, các bn cũng có th hiu thoát v đĩa đm là tình trng lp nhân nhy đĩa đm gia các đt sng b đè nén dn ti rách lp bao đĩa đm gây tràn đĩa đm ra ngoài.

Thoát v đĩa đm ct sng tht lưng là bnh xy ra do đĩa đm ct sng tht lưng gây đè ép vào r dây thn kinh gây đau nhc vùng tht lưng và đau lan xung chân.

Còn đi vi thoát v ct sng c, gây đau nhc vùng c, vai gáy và có khi xut hin tình trng tê tay nếu r dây thn kinh cánh tay b chèn ép.

1.1 Nguyên nhân gây thoát v đĩa đm

Theo thng kê cho thy, khong 17% dân s Vit Nam mc các bnh lý liên quan đến xương khp, trong đó bnh thoát v đĩa đm chiếm 21,3%. Vy nguyên nhân nào khiến người bnh mc phi bnh thoát v đĩa đm?

Có rt nhiu nguyên nhân gây bnh thoát v đĩa đm c th như sau:

  • Sai tư thế: mang vác nng khi vn đng hoc vn đng sai tư thế s to áp lc mnh lên các đt sng gây thoát v đĩa đm.
  • Ngi nhiu, ít vn đng: ngi nhiu s khiến khí huyết b dn , thiếu máu dn đến các đĩa đm lâu dn gây xơ hóa và khiến đĩa đm b tn thương.
  • Thoái hoá ct sng: ct sng b thoái hóa s xut hin các tn thương, chúng khiến các màng xương d làm rách các bao nhân đm gây thoát v đĩa đm.
  • Chn thương ct sng: nhng tác đng mnh ca ngoi lc s khiến bao nhân đm d b rách và thương tn dn đến thoát v.
  • Di truyn: không phi ai cũng biết thoát v đĩa đm cũng có tính di truyn.
1.2 Biểu hiện của bệnh thoát vị đĩa đệm

Các du hiu và triu chng thường gp ca bnh thoát v đĩa đm như sau:

+ Bnh thoát v đĩa đm ct sng c: Người bnh thường có các biu hin đau dc vùng sau gáy. Cơn đau mi có th lan rng ra hai cánh tay. Trong mt s trường hp bnh nhân có du hiu tê bì dc theo cánh tay hoc tê bì bàn tay, ngón tay và đt ngón tay. Hoc cũng có trường hp, người bnh thoát v ct sng c gp phi biu hin cơn đau bc lên đnh đu, gây hoa mt, chóng mt và đau tc hc mt,

+ Bnh thoát v đĩa đm ct sng tht lưng: người bnh s có du hiu đau ngang vùng tht lưng và đau liên sườn. Cơn đau chy dc theo si dây thn kinh kéo xung dưới đùi ri đến bp chân, nng hơn cơn đau có th lan đến bàn chân và ngón chân, đt ngón chân, Nhng cơn đau rút có th xy ra bt cht khi bnh nhân cúi, nga hoc khi ngi lâu.

# Tê hoc nga râm ran

Chúng ta có th bt gp triu chng tê và nga râm ran như kiến bò hay kim chích bnh nhân b thoát v đĩa đm.

# Yếu cơ : Cơ bp s giúp cơ th duy trì s vn đng, vì thế khi cơ bp b suy yếu s khiến cơ th d mt thăng bng, gim kh năng cm nm đ vt.

Đây là hin tượng thường gp nhng ai b bnh thoát v đĩa đm, bi cơ bp được phc v bi các si dây thn kinh. Điu này có nghĩa, các si dây này b nh hưởng do bnh s có xu hướng suy yếu và kéo theo kh năng hot đng ca cơ bp cũng yếu dn.

1.3 Biến chng ca bnh thoát v đĩa đm

Khi b thoát v đĩa đm nếu không được điu tr có th dn đến tn thương dây thn kinh vĩnh vin và gây ra nhiu biến chng nguy him khác. Mt vài biến chng ca bnh thoát v đĩa đm như:

# Mt vài biến chng trm trng hơn: Người bnh s b cơn đau nhc do bnh gây ra hành h, thm chí cơn đau có th tăng lên mc đ cao hơn khiến bnh nhân không th hot đng như thường ngày. Do ri lon chc năng vn đng, không nhng thế còn có th gây lit 2 chân.

Biến chng nghiêm trng ca thoát v đĩa đm có th gây teo cơ, bi lit

# Ri lon chc năng rut hay do bàng quang b nh hưởng

Khi ty sng không m rng vào phn bên dưới ng ty sng, lúc này phn ty sng tht lưng s tách thành các chùm r dây thn kinh dài như đuôi nga (cauda equina). Bnh thoát v đĩa đm s khiến các dây thn kinh này b nén li dn ti cơ th mt kim soát rut và bàng quang gây khó tiu.

# Ri lon cm giác: Phn đĩa đm b li ra chèn lên dây thn kinh gây mt cm giác các chi nht là phía sau chân.

Bệnh thoát vị đĩa đệm được chia làm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Đĩa đệm bắt đầu biến dạng nhưng vòng bao xơ chưa rách. Người bệnh có thể thỉnh thoảng bị tê tay, tê chân, không đau nhức nên hầu hết không ai phát hiện mình đang mắc bệnh.

Giai đoạn 2: Vòng xơ rách một phần, nhân nhầy bắt đầu thoát ra ngay chỗ vòng xơ bị suy yếu, đĩa đệm phình to, tuy nhiên cơn đau vẫn chưa rõ ràng.

Giai đoạn 3: Vòng xơ rách toàn phần, nhân nhầy lồi ra ngoài và chèn ép rễ thần kinh. Đa số khi đến giai đoạn này, người bệnh mới bắt đầu điều trị khi đã trải qua sự hành hạ của các cơn đau.

Giai đoạn 4: Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất. Tình trạng chèn ép rễ thần kinh diễn ra lâu ngày gây biến chứng nguy hiểm. Cơn đau nhức dữ dội và dai dẳng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm lý người bệnh.

Bệnh thoát vị đĩa đệm có nhiều biểu hiện khác nhau và các biểu hiện này còn phụ thuộc vào mức độ bệnh, vị trí thoát vị đĩa đệm hay thể thoát vị. Hầu hết mọi trường hợp bị thoát vị đĩa đệm, thoát vị cột sống thắt lưng và cổ là hai trường hợp phổ biến, rất hay gặp nhất ở người bệnh.

II Điu tr Thoát v đĩa đm có nhiu phương pháp điu tr, t phương pháp điu tr bo tn (ni khoa) đến phương pháp điu tr phu thut (ngoi khoa)

2.1 Cách điu tr thoát v đĩa đm

Đây là phương pháp ph biến, chiếm 70-80% trong các liu trình điu tr, thường được áp dng giai đon bao xơ đĩa đm chưa b rách (phng li đĩa đm). Điu tr ni khoa có t l thành công lên ti 95% nếu điu tr đúng cách, đúng ch đnh.

2.1.1 Điu tr thoát v đĩa đm ni khoa

Thuc tây giúp gim nhanh các triu chng ca bnh thoát v đĩa đm t mc đ nh, mi khi phát hoc trung bình. Mt s loi thuc tr thoát v đĩa đm, được bác sĩ ch đnh dùng như sau:

+ Thuc cha thoát v đĩa đm không kê toa:

  • Thuc gim đau không kê toa: Các loi thuc gim đau s được bác sĩ ch đnh dùng nếu trường hp bnh ca bn mc đ nh. C th như naproxen (Aleve và mt vài loi khác) hoc ibuprofen (Motrin IB, Advil).
  • Acetaminophen: Thuc có tác dng gim đau nhanh cho các triu chng đau nhc ti vùng xương khp b thoát v.

+ Thuc cha thoát v kê toa:

  • Thuc chng gây nghin: Bác sĩ có th kê đơn cho bn s dng các loi thuc như codeine hoc cũng có th kết hp vi oxycodone-acetaminophen (OxyContin và Percocet), nếu trường hp bnh ca bn nng và thuc không kê đơn không có tác dng. Thuc này ch được s dng trong khong thi gian ngn, bi thuc có gây tác dng ph như bun nôn, táo bón, bun nôn,
  • Thuc chng co git: Các loi thuc này được thiết kế đ kim soát các cơn co git do bnh gây ra mt cách hiu qu. Bên cnh đó, các thuc còn điu tr bnh đau dây thn kinh ta liên quan đến thoát v đĩa đm.
Ausvair  
Thành phần: Pregabalin 75mg  SĐK:VD-14141-11 Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần BV Pharma - VN:
Điều trị đau thần kinh có liên quan tới biến chứng thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân đái tháo đường.
Điều trị đau thần kinh sau zona.Liệu pháp bổ trợ cho bệnh nhân người lớn có cơn động kinh khởi phát một phần. Điều trị đau xơ cơ. Điều trị đau thần kinh liên quan tới chấn thương tủy sống.
Liều lượng - Cách dùng
Cách dùng Pregabalin được uống không phụ thuộc vào bữa ăn. Không nên ngừng thuốc đột ngột.
Liều dùng Đau thần kinh có liên quan tới biến chứng thần kinh ngoại biên ở bệnh nhân đái tháo đường
Liều tối đa được khuyến cáo là 100mg x 3 lần/ ngày (300mg/ ngày) ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ít nhất 60mL / phút. Bắt đầu dùng thuốc 50mg x 3 lần/ ngày (150mg/ ngày). Liều có thể tăng đến 300mg/ ngày trong vòng 1 tuần dựa trên hiệu quả của thuốc và khả năng dung nạp của cơ thể. Vì Pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận, cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có chức năng thận giảm. Liều trên 300mg / ngày không được khuyến cáo.
Đau thần kinh sau zona
Liều khuyến cáo là 75-150mg x 2 lần/ ngày, hoặc 50-100mg x 3 lần/ ngày (150-300mg/ ngày) ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ít nhất 60mL / phút. Bắt đầu dùng thuốc ở liều 75mg x 2 lần/ ngày, hoặc 50mg x 3 lần/ ngày (150mg/ ngày). Liều có thể tăng đến 300mg/ ngày trong vòng 1 tuần dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp. Vì Pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận, cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có chức năng thận giảm. Nếu bệnh nhân không giảm đau sau 2-4 tuần điều trị với liều 300mg/ ngày và có thể chịu được liều cao hơn, có thể tăng liều lên 300mg x 2 lần/ ngày, hoặc 200mg x 3 lần/ ngày (600mg/ ngày).
Điều trị bổ trợ cho người lớn có cơn động kinh khởi phát một phần
Liều Pregabalin 150-600mg/ ngày đã được chứng minh là có hiệu quả như một liệu pháp bổ trợ trong điều trị động kinh khởi phát một phần ở người lớn. Hiệu quả và tác dụng phụ của Pregabalin đã được chứng minh là có liên quan đến liều. Nên chia tổng liều hàng ngày làm 2-3 lần dùng. Tổng liều hàng ngày nên bắt đầu ở mức không lớn hơn 150mg/ ngày (75mg x 2 lần/ ngày, hoặc 50mg x 3 lần/ ngày). Dựa trên phản ứng của từng bệnh nhân và khả năng dung nạp, liều có thể được tăng đến liều tối đa 600mg/ ngày. Vì Pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận, cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có chức năng thận giảm.
Đau xơ cơ  Liều khuyến cáo của Pregabalin cho đau xơ cơ là 300-450mg/ ngày. Bắt đầu dùng thuốc ở liều 75mg x 2 lần/ ngày (150mg/ ngày). Liều có thể tăng lên 150mg x 2 lần/ ngày (300mg/ ngày) trong vòng 1 tuần dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp. Những bệnh nhân không đạt hiệu quả điều trị với liều 300mg/ ngày có thể được tăng liều đến 225mg x 2 lần/ ngày (450mg/ ngày). Liều trên 450mg/ ngày không được khuyến cáo. Vì Pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận, cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có chức năng thận giảm.
Đau thần kinh kết hợp với chấn thương tủy sống
Khoảng liều khuyến cáo của Pregabalin là 150-600mg/ ngày. Liều khởi đầu khuyến cáo là 75mg x 2 lần/ ngày (150mg/ ngày). Liều có thể tăng lên 150mg x 2 lần/ ngày (300mg/ ngày) trong vòng 1 tuần dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp. Những bệnh nhân không đạt hiệu quả điều trị sau 2-3 tuần với liều 150mg x 2 lần/ ngày và chịu được liều Pregabalin cao hơn có thể tăng liều đến 300mg x 2 lần/ ngày. Vì Pregabalin được thải trừ chủ yếu qua thận, cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có chức năng thận giảm.
Làm gì khi dùng quá liều?
Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
Làm gì nếu quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định: Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Tương tác thuốc: Thuốc cảm lạnh hoặc dị ứng, thuốc an thần, thuốc giảm đau có chất gây mê, thuốc ngủ, thuốc giãn cơ, thuốc trầm cảm hoặc lo âu có thể tăng tác dụng phụ gây chóng mặt hoặc buồn ngủ của Pregabalin.
Báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc khác sử dụng, đặc biệt là: Rosiglitazone (Avandia, Avandamet, Avandaryl), thuốc tim, huyết áp như benazepril (Lotensin), (Vasotec), enalapril lisinopril (Prinivil, Zestril), quinapril (Accupril), ramipril (Altace) và những loại khác.
Tác dụng phụ: Mệt mỏi, hoa mắt, đau đầu, khô miệng, buồn nôn, nôn, táo bón, đầy hơi, thay đổi tâm trạng, có vấn đề về ngôn ngữ, khó tập trung hay chú ý, nhầm lẫn, khó ghi nhớ, hay quên, lo lắng, thiếu sự phối hợp, mất thăng bằng hay đứng không vững, không kiểm soát được chuyển động của một bộ phận cơ thể, co giật cơ bắp, yếu ớt, tăng sự thèm ăn, tăng cân, sưng tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, đau lưng.
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng như nhìn mờ, nhìn đôi hoặc các thay đổi khác trong thị lực, nổi mề đay, phát ban, ngứa, rộp da, sưng mắt, mặt, cổ họng, miệng, môi, nướu răng, lưỡi, đầu và cổ, khó thở, thở khò khè, đau cơ đi kèm sốt, tức ngực, Nếu bạn bị tiểu đường, bạn nên biết rằng pregabalin đã gây ra lở loét da ở động vật.
Quan sát da khi dùng pregabalin và nói với bác sĩ nếu có bất cứ vết loét, mẩn đỏ, hay vấn đề nào về da.
Pregabalin có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
Chú ý đề phòng: Bệnh nhân suy thận, đái tháo đường, có bệnh lý tim mạch, có yếu tố có thể thúc đẩy xuất hiện bệnh não, lớn tuổi. Nếu cần, ngừng thuốc từ từ trong tối thiểu 1 tuần.
Trẻ em < 12 tuổi và thiếu niên (12-17 tuổi): độ an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.
Ngừng dùng ngay khi xuất hiện các triệu chứng của phù mạch.
Kiểm soát các dấu hiệu ý định và hành vi tự tử, tình trạng lạm dụng thuốc.
Phụ nữ có thai (không nên sử dụng, trừ khi thật sự cần), cho con bú (không cho con bú trong quá trình điều trị). Khi lái xe, vận hành máy móc

Leolen fort
Thuốc chưa có  thử nghiệm lâm  sàng RCT
Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Viên nang cứng Đóng gói:Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thành phần: Cytidin-5'-disodium monophosphat 5mg; Uridin-5 '-trisodium triphosphat 3mg
SĐK:VD-24814-16 Nhà sản xuất: Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm OPC tại Bình Dương - Nhà máy dược phẩm OPC - VIỆT NAM
Chỉ định:
Hỗ trợ điều trị các bệnh lý thần kinh ngoại biên có liên quan đến bệnh xương khớp (đau dây thần kinh tọa, viêm rễ thần kinh...), do chuyển hóa (viêm đa dây thần kinh do tiểu đường hay nghiện rượu...), nhiễm herpes zoster, hoặc do lạnh.
Hỗ trợ điều trị đau dây thần kinh mặt, thần kinh sinh ba, thần kinh gian sườn, đau thắt lưng.
Liều lượng - Cách dùng
Người lớn và trẻ em từ 15 tuổi: uống mỗi lần 1 - 2 viên, ngày 2 lần.
Trẻ em từ 7 đến dưới 15 tuổi: uống mỗi lần 1 viên, ngày 2 lần.
Trẻ em từ 4 đến dưới 7 tuổi: uống mỗi lần 1 viên, ngày 1 lần.
Trẻ em dưới 4 tuổi: không dùng do dạng bào chế không phù hợp.
Chống chỉ định: Bệnh nhân bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chú ý đề phòng: Nếu bị động kinh hoặc co thắt cơ thì nên thận trọng (cần theo dõi điện não đồ).
Phụ nữ có thai và cho con bú cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
Thai kỳ: Phụ nữ có thai và cho con bú không có chống chỉ định nhưng phải tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Thuc giãn cơ: Thuc giãn cơ có th được bác sĩ kê đơn khi bn b thoát v đĩa đm gây nh hưởng đến co tht cơ ct sng. Tuy nhiên, thuc cũng có tác dng ph thường gp đó là gây chóng mt.
  • Steroid đường ung: Thuc được dùng đ gim đau nhưng không được s dng trong thi gian dài, bi tác dng ph có th gây nh hưởng đến sc khe.
  • Tiêm cortisone (Corticosteroids) ngoài màng cng trong trường hp nng: Đây là thuc có tác dng c chế viêm mnh được tiêm trc tiếp vào các vùng lân cn dây thn kinh ct sng. Thuc giúp làm gim đau mt cách nhanh chóng do h thn kinh b chèn ép ngay trong ln đu tiên. Tuy nhiên, thuc này có th mt tác dng vi các liu sau đó. Bác sĩ khuyến cáo ch có th tiêm 3 ln trong năm và không nên vượt quá liu điu tr.

Cnh báo nguy cơ:  Thuc tây ch có tác dng giúp gim nhanh các triu chng ch không điu tr dt đim bnh thoát v đĩa đm. Do đó, bnh có th tái phát tr li. Ngoài ra, thuc có tác dng ph nếu s dng lâu dài, không đúng liu lượng và cách dùng. Cho nên, người bnh cn hi thăm ý kiến bác sĩ trước khi điu tr.

2.1.2 Cha thoát v đĩa đm bng vt lý tr liu

Vt lý tr liu là phương pháp điu tr thoát v đĩa đm mang li kết qu cao, giúp gim s đau đn xy ra đĩa đm b thoát v, ci thin kh năng vn đng và tính linh hot xương khp cho người bnh.

Các phương pháp vt lý tr liu c th như sau:

  • Liu pháp nóng và lnh: Đây là bin pháp s dng nhit đ giúp lưu thông máu đến các cơ quan, h xương khp tt hơn. Máu vi vai trò là cht trung gian giúp cha lành và cung cp dưỡng cht cn thiết cho xương khp, đc bit vùng b thoát v đĩa đm. Bên cnh đó, khác hn vi liu pháp nóng, liu pháp lnh làm chm quá trình lưu thông và giúp gim co tht, gim đau và viêm hiu qu.
  • Massage mô sâu: Nếu chng may bn b thoát v đĩa đm, liu pháp massage mô sâu chính là la chn hoàn ho  Bi phương pháp này không ch s dng áp lc đ làm gim s co tht hay căng cơ mà giúp tăng cường chuyn đng ti các khp b thoát v, giúp khp hot đng linh hot hơn.
  • Kích thích dây thn kinh đin xuyên qua da bng máy TENs: Phương pháp s dng dòng đin đ kích thích h cơ bp bng cách dùng miếng dán đin dán vào các đim chính trên da. Vi dòng đin nh được truyn qua da, giúp kích thích sn sinh hormone endorphin, giúp gim đau mt cách t nhiên.
  • Lc kéo: Mc đích ca bin pháp lc kéo giúp làm gim s tác đng ca lc hp dn lên ct sng, làm gim thoát v.

Phương pháp Chiropractic: Đây là phương pháp nn chnh xương khp b lch tr v đúng v trí. Chiropractic thường hiu qu vi các cơn đau vùng lưng dưới, nhưng vi thoát v đĩa đm c thì phi thn trng, đ phòng nguy cơ đt qu.

Ngoài các liu pháp nêu trên, bn có th áp dng các bài tp th dc cho người thoát v đĩa đm đ kim soát và khc phc bnh ngay ti nhà.

2.1.3 Can thip phu thut

Hu hết các trường hp thoát v đĩa đm không cn phu thut. Tuy nhiên, nếu các bin pháp điu tr thoát v đĩa đm không dùng thuc và điu tr ni khoa không giúp ci thin triu chng trong khong 4-6 tun, phương pháp phu thut có th được la chn.

Điu tr ngoi khoa được ch đnh trong nhng trường hp như điu tr ni khoa tht bi, gây chèn ép r thn kinh cp tính hay thoát v đĩa đm gây rách bao xơ. Các loi phu thut dành cho người bnh thoát v đĩa đm như sau:

  • Gii phu ct b: Phu thut ph biến nht trong thoát v đĩa đm (vùng tht lưng) đó là gii phu thut ct b. Trong quá trình phu thut này, phn đĩa đm gây áp lc, chèn ép lên dây thn kinh s b ct b mt phn hoc b hoàn toàn, ph thuc vào mc đ và v trí bnh. Nếu thoát v đĩa đm xut hin c, phu thut s được thc hin thông qua mt trước. Ngoài ra, bác sĩ có th rch mt vết nh lưng, c và dùng công c đc bit đ loi b phn đĩa đm hư hng. Đây được xem như như th tc ít xâm ln và được gi là microdiskectomy.
  • Phu thut đĩa nhân to: Vi cách này, bn s được bác sĩ gây mê toàn thân và rch các vết m loi b đĩa hư và thay bng đĩa đm nhân to được làm t kim loi hoc nha. Sau khi phu thut, các bn cn li vin vài ngày đ được bác sĩ theo dõi. Nếu vn đ đĩa đm ca bn nm lưng, bác sĩ s rch mt vết m và s dng mt đĩa đơn đ thay thế. Bin pháp này không thích hp cho người bnh b loãng xương hoc thoái hóa khp.
  • Phu thut ni soi: Đây là k thut xâm ln ít ct x và xâm nhp vào cơ th. Vi th thut này, bnh nhân ít đau đn hơn, các vết rch nh, thi gian nm vin ngn và kh năng phc hi nhanh.

Phu thut ngoi khoa cũng có nhiu cách: m m hoc phu thut ít xâm ln. Vi m m thì chi phí thp nhưng đường m ln gây tn thương gii phu ln, nguy cơ mt nhiu máu, nhim trùng sau m, nguy cơ mt vng cuc sng Phương pháp m ng sng (laminectomy) hoc gii nén ct sng sau. Bác sĩ thc hin mt đường rch trên lưng hoc c đ ct b Lamina (mt phn ca vòng khung xương bao ph ty sng) giúp m rng ng sng, gii phóng áp lc lên ty sng ct b gai xương gây chèn ép các r thn kinh. Ri ro ca phu thut laminectomy là có th làm tn thương dây thn kinh ct sng, đau lưng dai dng, rò r dch não ty

Còn phu thut ít xâm ln như ly nhân thoát v đĩa đm qua da hay qua h thng ng nong, s dng sóng cao tn tái to nhân đĩa đm thì có ưu đim là vết m nh hơn, thi gian nm vin ngn hơn nhưng chi phí khá ln và có ch đnh cht ch (la chn bnh nhân chính xác), phi có trang thiết b chuyên dng, phu thut viên chuyên sâu

Vi phu: Ct b là loi phu thut được s dng ph biến nht trong điu tr thoát v đĩa đm. Trong điu kin đy đ các trang thiết b hin đi như màng tăng sáng C-arm, kính vi phu sau gây mê, bác sĩ phu thut s to mt vết rch nh và s dng các dng c đc bit đ loi b phn đĩa đm gây áp lc lên r thn kinh, thm chí có th ly c đĩa đm b hư hi ra ngoài. Th thut ci tiến, ít xâm ln này có th được thc hin trên các bnh nhân ngoi trú.

Ni soi: Phu thut ni soi cha thoát v đĩa đm là mt trong nhng tiến b quan trng ca y hc. Ch đnh này dành cho nhng bnh nhân b chèn ép thn kinh cp tính do thoát v đĩa đm, điu tr ni khoa tht bi, thoát v di trú… Bng vic m mt đường nh khong 2,5cm trên da, bác sĩ s đưa h thng ng ni soi và dng c phu thut vào tiếp cn ct sng và thc hin vic gii phóng áp lc cho dây thn kinh, ty sng. Ngoài phương pháp gây mê, người bnh cũng có th được gây tê cc b khi m ni soi.

Hp nht ct sng: Sau khi phu thut ct b đĩa đm hoc phu thut ct đt sng, bác sĩ có th kết hp vi th thut hp nht hai bên đĩa đm li vi nhau đ c đnh vĩnh vin ct sng ca người bnh. Phương pháp này còn được gi là hp nht ty sng. Vic hp nht hai đt sng s ngăn xương di chuyn và giúp người bnh không còn cm thy đau đn.

Người bnh s được gây mê toàn thân đ hp nht hai hoc nhiu đt sng li vi nhau. Bác sĩ cũng có th dùng vít và thanh kim loi hoc nha được thiết kế riêng đ h tr gi vng ct sng. Sau hp nht ct sng, người bnh cn phi nm vin mt vài ngày.

Thay đĩa đm nhân to: Phu thut này thường được ch đnh đ điu tr thoát v mt đĩa đm lưng dưới, tri qua khong 6 tháng điu tr các phương pháp bo tn nhưng không đt được kết qu kh quan. Nếu người bnh b viêm khp, loãng xương hoc có nhiu đĩa đm cùng b thoái hóa, bác sĩ s không chn gii pháp này.

Đ chun b thay đĩa đm nhân to, người bnh s được gây mê toàn thân. Bác sĩ phu thut s tiến hành vết rch bng. Qua kính vi phu, bác sĩ s ni rng khong cách gia hai đt sng, thay đĩa đm b hư bng đĩa nhân to có cht liu nha hoc kim loi. Sau thay đĩa đm, người bnh s được lưu li bnh vin vài ngày đ bác sĩ theo dõi và hướng dn các bài tp vt lý tr liu.

Sau điu tr thoát v đĩa đm bng phương pháp phu thut, các chuyên gia Trung tâm Chn thương chnh hình khuyên bn trao đi ngay vi bác sĩ nếu có các biu hin như:

• Cơn đau không giảm, dù đã dùng thuốc giảm đau, thuốc tiêm và vật lý trị liệu.
• Các triệu chứng đã có tiếp tục chuyển biến xấu hơn.
• Gặp khó khăn khi đứng hoặc đi lại.
• Mất khả năng kiểm soát ruột hoặc bàng quang.

Cảnh báo nguy cơ:
Tất cả các loại phẫu thuật xâm lấn hoặc xâm lấn tối thiểu đều có chung một nguy cơ đó là nhiễm trùng, chảy máu và dễ bị tổn thương dây thần kinh. Ngoài ra, phẫu thuật chỉ giúp phục hồi chức năng của bệnh chứ không có tác dụng chữa trị dứt điểm. Do đó, người bệnh cần tìm hiểu kỹ trước khi tiến hành lựa chọn cách trị thoát vị đĩa đệm.

Thuc cha thoát v đĩa đm theo Đông Y

Cách cha thoát v đĩa đm bng đông y đang được nhiu người bnh ưu tiên s dng, bi thuc có nhiu ưu đim ni bt. Các bài thuc đông y không nhng giúp gim nhanh các biu hin đau do đĩa đm gây ra mà còn giúp nâng cao kh năng hi phc. Đc bit, thuc s dng t các loi tho mc t nhiên nên khá an toàn, không gây tác dng ph cho người s dng khi điu tr trong thi gian dài.

Bên cnh đó, thuc đông y tác đng vào can thn yếu giúp h tr chc năng gan, thn hot đng tt, bi b khí huyết, tăng kh năng tái to sn và xương khp. Đng thi, đông y còn kết hp các phương pháp tr liu (không dùng thuc) như châm cu, bm huyt, giúp tăng công dng điu tr thoát v đĩa đm, nh tác đng vào các huyt c. Khi đó, giúp khí huyết lưu thông tt và giúp giãn cơ, tiêu viêm, ct sng c được thư giãn, giúp các đĩa đm b lêch (trượt) quay li v trí sinh lý ban đu ca nó.

Thuc tr thoát v đĩa đm theo Đông y không ch mang li hiu qu cao mà còn khá an toàn vi người bnh

Nói chung, thuc đông y điu tr thoát v đĩa đm khá hiu qu nhưng thuc hơi chm trong vic phát huy công dng cha tr. Do đó, người bnh cn kiên trì s dng trong thi gian dài mi mong được kết qu tt. Hin ti, có mt s v thuc đông y như Hot Huyết Phc Ct Hoàn (nghiên cu và cho ra đi bi Hi đng khoa hc Trung tâm Nghiên Cu và ng dng Thuc Dân Tc), được các chuyên gia đu ngành đánh giá cao trong vic cha thoát v đĩa đm nói riêng và bnh xương khp nói chung.

H tr điu tr và phòng bnh thoát v đĩa đm

Đi vi bnh nhân xương khp nói chung và bnh nhân thoát v đĩa đm nói riêng vic duy trì mt chế đ ăn đ cht dinh dưỡng, tăng cường b sung các thc phm giàu canxi, vitamin, các loi khoáng cht và ăn ung đúng cách đ tránh tăng cân là điu rt cn thiết cho quá trình điu tr bnh. C th, bnh nhân thoát v đĩa đm nên:

  • B sung thêm cá hi, cà ng, tôm, cua đng vào thc đơn mi ngày đ tăng lượng acid béo, omega-3 và canxi cho cơ th
  •  Hn chế các loi thc phm giàu cht đm, cht béo đ hn chế s đào thi canxi qua thn
  • Gia tăng dùng nước t xương đ b sung glucosamine và chondroitin. Đây là nhng hp cht t nhiên có tác dng giúp sn chc khe
  • Người bnh nên ăn nhiu rau c tt cho h xương khp như: nm hương, cà rt, mc nhĩ, hoc nhng thc phm giàu vitamin A và E bi đây là nhng loi c cung cp các dưỡng cht cn thiết cho xương và ngăn nga s lão hóa xương.
  •  B sung thêm sa đu nành, các loi ngũ cc có nhiu vitamin, khoáng cht và canxi đ tăng tui th cho xương khp
  • Ci thin tư thế làm vic đ tránh các cơn đau do thoát v đĩa đm gây nên.

 

III. Phòng nga

Hu hết các vn đ có liên quan đến đĩa đm thoát v s t khi hoc chuyn biến tích cc khi được điu tr. Nhưng trong mt s trường hp vn có th tái phát.

Đ bo v ct sng và ngăn nga nguy cơ thoát v các đĩa đm khác, bn nên chú ý các bin pháp phòng nga sau khi điu tr:

    Luôn ngi và đng thng.

    Nếu phi đng lâu, hãy gác mt chân lên vt nào đó đ gim áp lc cho lưng.

    Tránh nâng vt nng quá 2,5kg.

    Nếu nâng vt nng, hãy ngi xm ri t t nâng lên, tránh un cong vùng tht lưng.

    Duy trì cân nng n đnh đ không gây áp lc cho ct sng.

    Tránh hút thuc vì thuc lá có th gây ra xơ cng đng mch, làm hng các đĩa đm.

    Xây dng chế đ dinh dưỡng hp lý, b sung thc phm tt cho xương.

    Vn đng điu đ theo s hướng dn ca bác sĩ chuyên khoa.


 Mayo Clinic      Overview

Herniated disk

A herniated disk refers to a problem with one of the rubbery cushions (disks) that sit between the bones (vertebrae) that stack to make your spine.

A spinal disk has a soft, jellylike center (nucleus) encased in a tougher, rubbery exterior (annulus). Sometimes called a slipped disk or a ruptured disk, a herniated disk occurs when some of the nucleus pushes out through a tear in the annulus.

A herniated disk, which can occur in any part of the spine, most often occurs in the lower back. Depending on where the herniated disk is, it can result in pain, numbness, or weakness in an arm or leg.

Many people have no symptoms from a herniated disk. For people who do have symptoms, the symptoms tend to improve over time. Surgery is usually not necessary to relieve the problem.

Diagnosis

During the physical exam, your doctor will check your back for tenderness. You might be asked to lie flat and move your legs into various positions to help determine the cause of your pain.

Your doctor may also perform a neurological exam to check your:

Reflexes

Muscle strength

Walking ability

Ability to feel light touches, pinpricks or vibration

In most cases of herniated disk, a physical exam and a medical history are all that's needed for a diagnosis. If your doctor suspects another condition or needs to see which nerves are affected, he or she may order one or more of the following tests.

Imaging tests

X-rays. Plain X-rays don't detect herniated disks, but they can rule out other causes of back pain, such as an infection, tumor, spinal alignment issues or a broken bone.

CT scan. A CT scanner takes a series of X-rays from different directions and then combines them to create cross-sectional images of the spinal column and the structures around it.

MRI. Radio waves and a strong magnetic field are used to create images of the body's internal structures. This test can be used to confirm the location of the herniated disk and to see which nerves are affected.

Myelogram. A dye is injected into the spinal fluid before a CT scan is taken. This test can show pressure on the spinal cord or nerves due to multiple herniated disks or other conditions.

Nerve tests

Electromyograms and nerve conduction studies measure how well electrical impulses are moving along nerve tissue. This can help pinpoint the location of nerve damage.

Nerve conduction study. This test measures electrical nerve impulses and functioning in the muscles and nerves through electrodes placed on the skin. The study measures the electrical impulses in nerve signals when a small current passes through the nerve.

Electromyography (EMG). During an EMG, a doctor inserts a needle electrode through the skin into various muscles. The test evaluates the electrical activity of muscles when contracted and when at rest.

Treatment

Conservative treatment — mainly modifying activities to avoid movement that causes pain and taking pain medication — relieves symptoms in most people within a few days or weeks.

Medications

Nonprescription pain medications. If your pain is mild to moderate, your doctor might recommend pain medication available without a prescription, such as acetaminophen (Tylenol, others) ibuprofen (Advil, Motrin IB, others) or naproxen sodium (Aleve).

Neuropathic drugs. These drugs affect nerve impulses to decrease the pain. They include gabapentin (Gralise, Horizant, Neurontin), pregabalin (Lyrica), duloxetine (Cymbalta, Drizalma Sprinkle), or venlafaxine (Effexor XR).

Muscle relaxers. You might be prescribed these if you have muscle spasms. Sedation and dizziness are common side effects.

Opioids. Because of the side effects of opioids and the potential for addiction, many doctors hesitate to prescribe them for disk herniation. If other medications don't relieve your pain, your doctor might consider short-term use of opioids, such as codeine or an oxycodone-acetaminophen combination (Percocet, Oxycet). Sedation, nausea, confusion and constipation are possible side effects from these drugs.

Cortisone injections. If your pain doesn't improve with oral medications, your doctor might recommend a corticosteroid that can be injected into the area around the spinal nerves. Spinal imaging can help guide the needle.

Therapy

Your doctor might suggest physical therapy to help with your pain. Physical therapists can show you positions and exercises designed to minimize the pain of a herniated disk.

Surgery

Diskectomy

Diskectomy Open pop-up dialog box

Few people with herniated disks require surgery. Your doctor might suggest surgery if conservative treatments fail to improve your symptoms after six weeks, especially if you continue to have:

Poorly controlled pain

Numbness or weakness

Difficulty standing or walking

Loss of bladder or bowel control

In nearly all cases, surgeons can remove just the protruding portion of the disk. Rarely, the entire disk must be removed. In these cases, the vertebrae might need to be fused with a bone graft.

To allow the process of bone fusion, which takes months, metal hardware is placed in the spine to provide spinal stability. Rarely, your surgeon might suggest the implantation of an artificial disk.

https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/herniated-disk/symptoms-causes/syc-20354095



NYU Langone Health.
550 First Avenue New York, NY 10016 646-929-7870
Nonsurgical Treatments for Herniated Disc
Most people do not need surgery to relieve symptoms of a herniated disc. A few days of rest along with over-the-counter anti-inflammatory medications may be all that’s required to alleviate back pain. If your symptoms continue, however, NYU Langone spine specialists can offer a variety of other nonsurgical treatments, including prescription medication and physical therapy.
Medication
No two people experience a herniated disc in the same way. One person may hardly notice symptoms, whereas another may need medication for serious pain. Doctors at NYU Langone can assess the type of medication you need based on your diagnosis and description of what hurts.
Nonsteroidal Anti-Inflammatory Medications
Some of the pain associated with a herniated disc may be due to inflammation in the nerves and soft tissue surrounding the affected disc. When an inflamed nerve swells, it may push up against the slipped disc. By treating the inflammation with nonsteroidal anti-inflammatory medications, swelling and the resulting pain may go away.
The most common nonsteroidal anti-inflammatory medications are ibuprofen, naproxen, and aspirin. All are available without a prescription, and your doctor can recommend how best to use them. If a herniated disc causes more serious pain that is not relieved by over-the-counter medications, doctors may prescribe a more potent anti-inflammatory.
Muscle Relaxants
If a disc slips from its place between vertebrae and pinches a nerve, the electrical signals that move from the nerve to nearby muscle tissue may be disrupted, leading to painful muscle spasms. Muscle relaxant medications can calm spasms and ease pain, letting you move more easily. Your doctor may prescribe these medications for a week or two. After that, pain caused by muscle spasms often goes away on its own.
Prescription Pain Relievers
If a herniated disc pinches a nerve, the pain can be severe. Over-the-counter medications may work to relieve pain, but if not, your doctor may recommend a brief course of prescription pain relievers. These medications are to be used for a week, at most; they are intended to help you feel better until a muscle relaxant or anti-inflammatory medication starts to work.
Corticosteroids
If other medications do not relieve your back or neck pain, your doctor may recommend corticosteroids taken by mouth. Steroids work to reduce inflammation in the area near the herniated disc, taking pressure off an affected nerve and relieving pain. Available only by prescription, steroids are typically taken for 7 to 10 days, at which time your doctor reassesses your symptoms before recommending additional treatment.
Weight Loss
Being overweight can cause or exacerbate problems associated with the spine because excess weight, especially in the front of the body, may pull the spine’s vertebrae, joints, and discs out of alignment. If you’re overweight and have a herniated disc, this added pull on the spine may lead to nerve damage and increased pain.
Our doctors understand that weight loss is not easy. NYU Langone’s Weight Management Program offers a variety of services that can help you make positive changes, one day at a time.
Physical Therapy
Your orthopedic doctor may work closely with a physiatrist, or physical medicine doctor, to recommend physical therapy. Often, physical therapy relieves pain and prevents further damage to a herniated disc. Our physical therapists at Rusk Rehabilitation and the Spine Center at the NYU Langone Orthopedic Center can recommend a treatment plan based on your daily routine, the location of your pain, and your overall health.
Strengthening the core—the muscles in the back, abdomen, upper thighs, and buttocks—is an important part of therapy to treat symptoms of a herniated disc. If these muscles are weak, the spine bears more weight. This added pressure could cause instability or worsen an existing spine problem. A physical therapist can teach you a series of exercises for strengthening these core muscle groups, which can improve posture, relieve pressure on the nerves affected by a slipped disc, and alleviate pain.
A physical therapist may also recommend complementary techniques designed to improve overall function and make you feel better while you build core muscles. Stretching, massage therapy, and heat and ice therapies can all contribute to a comprehensive treatment plan.
Corticosteroid Injections
Corticosteroid injections are an alternative to oral corticosteroids for herniated disc pain. Most of the time, an injection is recommended only after other nonsurgical treatments have failed to bring relief. Steroids have powerful anti-inflammatory properties and can be injected directly into the epidural space—the fluid-filled area surrounding the spinal cord.
These injections are performed under local anesthesia, and NYU Langone pain management specialists and radiologists use X-ray guidance to make sure the medication is injected precisely. The procedure typically takes less than 30 minutes.
Pain relief from injected steroids may last from a week to a year or even longer. Yet some people find that injections don’t help them. There is no way to gauge the effectiveness of an injection before it is given, though for many people steroids do provide long-lasting relief.
Steroid injections are most effective when used just before the start of physical therapy, allowing strength-building exercises to take place without pain.

Acupuncture
Acupuncture is a therapeutic technique in which doctors insert very thin needles into various points on the surface of the body. By targeting specific points along “meridians” that correspond to the nerve pathways affected by a herniated disc, acupuncture may stimulate healing by increasing blood flow. Acupuncture may also prompt the body to release endorphins, which are natural pain relievers.
Our licensed acupuncturists administer this therapy in a relaxed setting at NYU Langone. Acupuncture needles are left in place for 20 to 40 minutes. For optimal results, doctors may recommend several acupuncture sessions.
Our Research and Education in Herniated Disc in Adults
Learn more about our research and professional education opportunities.
Orthopedic Surgery Research
Orthopedic Surgery Training
Musculoskeletal Research Center

https://nyulangone.org/conditions/herniated-disc-in-adults/treatments/nonsurgical-treatments-for-herniated-disc

Surgery for Herniated Disc
If nonsurgical treatments are not effective in relieving pain caused by a herniated disc, in particular if you experience numbness, tingling, or weakness in your arms or legs for more than six weeks, your doctor may discuss surgery. At NYU Langone, your surgical team may include an orthopedic surgeon or a neurosurgeon in addition to radiologists and anesthesiologists who specialize in the spine.
This team of spine experts collaborates to determine the most effective and least invasive approach to spine surgery based on the severity and location of the herniated disc. The goal of surgery is to remove some or all of the damaged disc and stabilize the spine.
All of these operations are performed under general anesthesia.
Discectomy
Discectomy is the most common surgical treatment for a herniated disc. It involves removal of the injured part of the disc, relieving pressure on the affected nerve. This may be an open procedure, allowing surgeons direct access to the disc through an incision, or a microdiscectomy, allowing surgeons access to the disc through smaller incisions and use of tiny surgical instruments. Either technique may be used to remove a herniated disc fragment in the lower spine or neck.
Cervical Discectomy
Your surgeon may perform discectomy on the cervical spine—the vertebrae of the neck—using an anterior approach, in which the herniated disc is accessed through the front of the neck, or a posterior approach, in which it is accessed from the back of the neck.
If a herniated disc in the neck compresses nearby nerves but not the spinal cord, surgeons may use a posterior approach. In this procedure, your surgeon makes an incision in the back of the neck and removes a small portion of the vertebra to access the disc space. This is called a laminotomy or foraminotomy. Your surgeon then removes the herniated disc fragment, relieving pressure on the affected nerves.
If the herniated disc compresses nerves and the spinal cord, your surgeon may use an anterior approach. In this procedure, a surgeon makes an incision in the front of the neck to access the disc space. He or she may remove a portion of the vertebra in order to remove the herniated disc and relieve pressure on the nerves and spinal cord. After the disc has been removed, your surgeon fuses the two vertebrae surrounding the disc space to stabilize the cervical spine. This is called a spinal fusion.
Lumbar Discectomy
In lumbar discectomy, which is performed to relieve a herniated disc in the lumbar spine, or the vertebrae in the lower back, surgeons make a small incision and use powerful microscopes and other tools to magnify their view of the space around the disc and the surrounding bones and nerves. Surgeons may need to remove a small piece of the bone covering the spinal canal in order to access the herniated disc fragment. This procedure is called a hemilaminotomy.
Surgeons then carefully remove the injured section of the disc, decompressing the nerve. The incision is closed with stitches.
Most people can return home on the day of surgery. If laminotomy—a procedure to remove part of a vertebra—or spinal fusion is performed in the lumbar spine in addition to discectomy, surgery may take longer and require that you stay in the hospital for one or two days for observation as you heal.
Recovery from Discectomy
Most people can walk within hours of discectomy. An NYU Langone pain management specialist makes sure you have the medications you need to remain comfortable while you recover in the hospital and at home. It may take four to six weeks for you to return to all of your activities, but surgery often provides almost immediate relief from pain that radiated through the arms or legs.
Artificial Disc Replacement
Increasingly, surgeons recommend artificial disc replacement as an alternative to spinal fusion for younger people who have cervical disc herniation. An artificial disc is a prosthetic “spacer” inserted in place of the removed herniated disc. This spacer rests between two vertebrae, preserving spinal flexibility and stability. No screws or plates are needed to keep it in place. In younger people, a cervical disc replacement may provide better long-term results and fewer complications than fusion.
To perform artificial disc replacement, your surgeon makes an incision above the affected area of the spine and may remove part of the bone covering the spinal canal in order to access the disc space. A surgeon uses small surgical tools to remove the entire herniated disc, insert the artificial disc into the disc space, and close the incision with stitches.
Doctors typically recommend an overnight hospital stay for observation.
Recovery from Artificial Disc Replacement
Many people are out of bed and walking within 24 hours of artificial disc replacement. In the weeks after surgery, you may wear a back or neck brace to provide additional support. A pain management specialist can work with you to customize your medications, depending on how much pain you experience. After four weeks of limited activity, many people resume their everyday routines. It may take a few months for the spine to fully heal.
Spinal Fusion
If a disc has slipped to a large extent, or if the surrounding vertebrae and joints can no longer support that part of the spine, a spinal fusion with discectomy may be performed. Fusion in combination with discectomy is more often required on the neck than on the lower back.
In this procedure, a surgeon removes the disc and the herniated disc fragment and then permanently joins the vertebrae above and below the disc space, eliminating movement between them and stabilizing the lumbar or cervical spine. This can alleviate pain by eliminating contact between the slipped disc and the nearby nerve, as well as by preventing the vertebrae from moving in a way that irritates the spinal cord or nerves.
Recovery from Spinal Fusion
After a spinal fusion, most people spend one or more days recovering in the hospital. Doctors and nurses ensure the incision is healing properly, and pain management specialists are available 24 hours a day to make sure you’re comfortable. Many people are able to walk on the same day of surgery, though this depends on age, the extent of surgery, and the severity of postoperative pain.
After going home from the hospital, you may wear a back or neck brace for a few weeks to provide additional stability while the spinal fusion heals. During this time, you can gradually begin to move and walk more. The timeline for returning to work depends on how much activity is required in your job. People who work in an office often return sooner than those whose jobs require physical labor. Those in more strenuous occupations might not return for three months or longer.
Recovery & Support for Herniated Disc
At NYU Langone, physicians and therapists who specialize in the spine can tailor a recovery plan to the treatment you received and your needs and goals. They work together to provide recovery and support services, including physical therapy, pain management, and mind–body care.
Physical Therapy After Surgery
Physical therapy is an important part of full recovery from any back surgery. At NYU Langone’s Rusk Rehabilitation, our therapists work closely with you to create a plan for returning to your usual activities and preventing further spine damage. They can also help you manage pain after surgery through gentle stretches and exercises.
Many people can stand or walk on the same day of surgery, but everyone is different. In the hours after surgery, a rehabilitation doctor may visit you to discuss how you feel and how much physical activity you’re able to do.
As you heal in the first few weeks after surgery, a physical therapist can help you increase mobility and teach you exercises for increasing strength in the abdomen, thighs, and buttocks. These core muscle groups support the spine and act as a built-in brace. The stronger they are, the less pressure is put on the vertebrae and joints affected by the herniated disc.
At NYU Langone, physical therapy is a part of any long-term recovery plan for herniated disc surgery. In order to recover fully and obtain good results from your surgery, the exercises taught by a therapist should become a regular part of your exercise routine.
Nonsurgical Recovery
At NYU Langone, physical therapy is also prescribed for those who haven’t had surgery. Many people find that core strengthening can take pressure off the spine and that improved muscle strength and posture reduces painful contact between a herniated disc and nerve root.
Physical therapy may be recommended in combination with anti-inflammatory medications, muscle relaxants, or pain medication, and it can enhance the pain-relieving effects of a steroid injection. After several weeks, physical therapy may provide long-term pain relief and improve flexibility and restore function without additional treatment.
Mind–Body Wellness
In addition to physical rehabilitation, NYU Langone offers a variety of services that can improve your sense of well-being and positively affect your overall health. Massage therapy, acupuncture, meditation, and other wellness services can enhance the effects of physical therapy and speed recovery time.
Research shows that certain lifestyle factors, such as maintaining a healthy weight or quitting or cutting down on smoking, can enhance recovery from surgery. Our doctors and therapists recognize that this can be difficult and offer support every step of the way. Learn more about our Weight Management Program and Tobacco Cessation Programs.
A herniated disc does not have to be a lingering problem. At NYU Langone, our experts understand that back pain can overshadow the best parts of life and work with you to find the right treatment.
Our Research and Education in Herniated Disc in Adults
earn more about our research and professional education opportunities.
Orthopedic Surgery Research
Orthopedic Surgery Training
Musculoskeletal Research Center
Our Research and Education in Herniated Disc in Adults
Learn more about our research and professional education opportunities.
Orthopedic Surgery Research
Orthopedic Surgery Training
Musculoskeletal Research Center

Gabapentin khác với Pregabalin như thế nào

Pregabalin và gabapentin thường được coi là phương pháp điều trị đầu tiên cho các hội chứng đau thần kinh khác nhau, nói chung không phân biệt nguyên nhân.

Để cập nhật bài viết này, hãy đọc Liều lượng Gabapentin thích hợp cho chứng đau thần kinh tại đây.

Đau thần kinh gây ra tỷ lệ mắc bệnh đáng kể ở Hoa Kỳ.

Tỷ lệ mắc bệnh thần kinh ngoại biên được ước tính vào khoảng 2,4% dân số.1 Trong số 14 triệu người Mỹ mắc bệnh tiểu đường, khoảng 25% bị bệnh thần kinh tiểu đường đau đớn.

Bất chấp những tiến bộ trong việc tiêm phòng vắc-xin virus varicella zoster, khoảng 25% bệnh nhân nhiễm herpes zoster sẽ bị đau thần kinh dai dẳng.2 Hơn 85% bệnh nhân bị đau thần kinh do bệnh lý thần kinh ngoại biên sẽ cần điều trị bằng thuốc. Thật không may, có rất ít thử nghiệm trực tiếp so sánh các tác nhân gây đau thần kinh, vì vậy việc lựa chọn phương án tốt nhất có thể khó khăn.

Pregabalin và gabapentin thường được coi là phương pháp điều trị đầu tiên cho các hội chứng đau thần kinh khác nhau, thường không phân biệt nguyên nhân.1 Do các sản phẩm rất khác nhau nên bài viết này so sánh dược động học (PK) và dược lực học (PD) của pregabalin với các công thức gabapentin khác nhau, và cũng bao gồm các chế độ chuyển đổi.

Dược động học của pregabalin và gabapentin

 Cả pregabalin và gabapentin đều là thuốc chống động kinh có cấu trúc gần giống với axit gamma-aminobutyric (GABA), mặc dù cả hai chất này đều không có hoạt động trong hệ thống thần kinh của GABA.

Mặc dù cơ chế tác dụng chính xác vẫn chưa rõ ràng, nhưng hiệu quả của thuốc trong điều trị đau thần kinh có liên quan đến khả năng liên kết với các kênh canxi phụ thuộc điện áp trong hệ thần kinh trung ương (CNS), đặc biệt là với protein alpha-2-delta. Sự gắn kết này làm giảm sự giải phóng chất dẫn truyền thần kinh trong hệ thần kinh trung ương do giảm dòng canxi đi qua các kênh bị kiểm soát.3

Gabapentin được chỉ định là liệu pháp bổ trợ cho các cơn động kinh cục bộ và đau dây thần kinh sau herpes. Pregabalin được chỉ định cho các công dụng tương tự như gabapentin, cộng với việc kiểm soát chứng đau cơ xơ hóa và đau thần kinh liên quan đến bệnh tiểu đường, đặc biệt là bệnh lý thần kinh do tiểu đường.5

Nhìn chung, đặc tính dược động học của 2 loại thuốc này có phần giống nhau nhưng chúng cũng có một số khác biệt đáng kể.

Ví dụ, cả hai loại thuốc đều có cấu trúc tương tự như axit amin leucine. Do đó, cả hai đều có thể trải qua quá trình vận chuyển thuận lợi qua màng tế bào thông qua hệ thống vận chuyển axit L-amino.3 Đây là hình thức hấp thu chính của gabapentin và pregabalin, ngoại trừ tiền chất gabapentin giải phóng kéo dài sẽ được thảo luận sau.

Tuy nhiên, pregabalin có thể có hệ thống hấp thu bổ sung hoặc được vận chuyển tốt hơn gabapentin vì nó gần như được hấp thu hoàn toàn, trong khi gabapentin thì không. Ngoài ra, sự hấp thu của gabapentin bị giới hạn ở ruột non, trong khi pregabalin được hấp thu qua ruột non và kéo dài đến đại tràng lên.

Gabapentin được hấp thu chậm hơn và thay đổi nhiều hơn, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 3 giờ sau khi dùng thuốc. Pregabalin được hấp thu nhanh, tốc độ hấp thu tối đa gấp 3 lần gabapentin. Nó đạt nồng độ cao nhất trong máu trong vòng một giờ sau khi uống.

Sự hấp thu gabapentin có tính bão hòa, dẫn đến đặc tính dược động học không tuyến tính. Khi liều gabapentin tăng lên, diện tích dưới đường cong (AUC) không theo tỷ lệ tương ứng. Không giống như gabapentin, sự hấp thu của pregabalin không bão hòa và thuốc có đặc tính dược động học tuyến tính.

Sinh khả dụng của gabapentin generic trong công thức viên nén và viên nang tương đương với thuốc có nhãn hiệu Neurontin là khoảng 80% ở liều thấp hơn như 100 mg mỗi 8 giờ, nhưng chỉ có 27% khả dụng sinh học ở liều 1600 mg mỗi 8 giờ.3,4 Điều này khác biệt. rất nhiều so với pregabalin, chất có sinh khả dụng cao hơn 90% với liều từ 75 mg đến 900 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần.3

Sinh khả dụng của Gabapentin đối với nhóm bệnh nhân dự kiến cũng khác nhau hơn so với sinh khả dụng của pregabalin. Sự khác biệt giữa các bệnh nhân được cho là từ 10% đến 15% với pregabalin và 20% đến 30% với gabapentin.3

Cuối cùng, thức ăn làm tăng AUC của gabapentin khoảng 10% mà không thay đổi về thời gian đạt đến nồng độ tối đa (tmax). Ngược lại, AUC của pregabalin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, mặc dù sự hấp thu chậm hơn.3

Sự phân bố của gabapentin và pregabalin rất giống nhau. Cả hai tác nhân đều không bị ràng buộc nhiều với bất kỳ protein huyết tương nào, làm giảm khả năng tương tác thuốc do liên kết với protein. Cả hai đều có độ hòa tan trong nước cao và thể tích phân bố của mỗi loại là tương tự nhau (lần lượt là 0,8 L/kg và 0,5 L/kg đối với gabapentin và pregabalin).3

Tương tác thuốc-thuốc khó xảy ra đối với cả pregabalin và gabapentin. Cả pregabalin và gabapentin đều không bị ảnh hưởng bởi tương tác thuốc cytochrome (CYP), vì cả hai loại thuốc này đều không được chuyển hóa bởi các enzym CYP. Cả hai đều trải qua quá trình trao đổi chất ở mức độ không đáng kể (<1%).

Bài tiết qua thận là phương pháp chính để loại bỏ cả hai loại thuốc khỏi cơ thể. Về mặt lý thuyết, các chất làm giảm nhu động ruột non có thể làm tăng sự hấp thu gabapentin vì nó không được hấp thu hoàn toàn. Tuy nhiên, vì pregabalin được hấp thu hơn 90% nên sự hấp thu của nó không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong nhu động ruột non.3

công thức Gabapentin

Gabapentin cũng có 2 dạng phóng thích kéo dài: viên nén (Gralise) và tiền chất lưu giữ trong dạ dày, gabapentin enacarbil (Horizant).

Cả hai đều có dược động học khác nhau và không thể thay thế được với các công thức tiêu chuẩn, công thức gốc là Neurontin. Tác dụng phụ của các công thức mới hơn này tương tự như các công thức tiêu chuẩn.6,7

Gralise được chỉ định điều trị chứng đau dây thần kinh sau herpes và dùng với liều duy trì 1800 mg mỗi ngày một lần. AUC của 1800 mg Gralise thấp hơn một chút so với 1800 mg của công thức tiêu chuẩn. Ngoài ra, nồng độ tối đa trung bình (Cmax) của Gralise cao hơn một chút so với 1800 mg dạng tiêu chuẩn và nồng độ tối thiểu (Cmin) thấp hơn một chút. Cuối cùng, Tmax được tăng lên ở dạng phóng thích kéo dài.

Mặc dù thức ăn không ảnh hưởng rõ rệt đến AUC của các dạng gabapentin tiêu chuẩn, nhưng nên dùng Gralise cùng với thức ăn vì sinh khả dụng tăng lên rất nhiều (33% đến 118%, tùy thuộc vào hàm lượng chất béo trong bữa ăn).6

Horizant là tiền chất của gabapentin được chỉ định điều trị chứng đau dây thần kinh sau herpes và hội chứng chân không yên. Liều duy trì khuyến cáo là 600 mg hai lần một ngày. Không nên dùng liều lớn hơn 1200 mg mỗi ngày vì tác dụng phụ tăng lên mà không tăng hiệu quả tương ứng.7

Sinh khả dụng của gabapentin enacarbil là khoảng 75%, được cải thiện phần nào so với công thức tiêu chuẩn. Nó được hấp thu qua ruột non thông qua chất vận chuyển monocarboxylate liên kết với proton (MCT-1).

Không giống như công thức ban đầu, sự hấp thu của gabapentin enacarbil không bị bão hòa ở liều cao, vì MCT-1 được biểu hiện ở mức độ cao trong đường ruột. Thuốc trải qua quá trình thủy phân gần như hoàn toàn ở bước đầu tiên thành gabapentin bởi các carboxylesterase không đặc hiệu, chủ yếu ở tế bào ruột, cũng như ở gan ở mức độ thấp hơn.

Tiêu thụ rượu làm tăng sự giải phóng gabapentin enacarbil từ viên nén giải phóng kéo dài. Vì vậy, nên tránh uống rượu khi dùng Horizant do tăng nguy cơ tác dụng phụ.7

Giống như các công thức tiêu chuẩn của gabapentin, Gralise và Horizant không được chuyển hóa ở mức độ đáng kể trong quá trình chuyển hóa pha I và chúng không phải là chất nền hay chất ức chế p-glycoprotein. Tất cả các dạng gabapentin phải được điều chỉnh trong trường hợp rối loạn chức năng thận, tương tự như các công thức chuẩn.6,7

Một đánh giá cho thấy các công thức phóng thích kéo dài này có hiệu quả tương tự như công thức tiêu chuẩn và chúng cũng có thể có ít tác dụng phụ hơn.8

Cả pregabalin và gabapentin đều được dung nạp tốt. Chóng mặt và buồn ngủ là tác dụng phụ thường gặp nhất ở cả hai loại thuốc (>20% gặp ở gabapentin).3-5 Lú lẫn và phù ngoại biên cũng đã được báo cáo với gabapentin.4

Với cả hai loại thuốc, tác dụng phụ phụ thuộc vào liều lượng và có thể hồi phục nếu ngừng dùng thuốc.3 Không nên ngừng đột ngột bất kỳ dạng gabapentin nào vì có thể xuất hiện các triệu chứng cai thuốc như lo lắng, mất ngủ, buồn nôn, đau và đổ mồ hôi. Khi ngừng dùng gabapentin, nên giảm liều ít nhất trong một tuần.

Giống như tất cả các loại thuốc chống động kinh, có thể tăng nguy cơ có ý định tự tử.4,5

Dược lực học của pregabalin và gabapentin

Gabapentin và pregabalin khác nhau về ái lực gắn kết và hiệu lực. Pregabalin có ái lực gắn kết tăng lên với protein alpha-2-delta và là thuốc giảm đau mạnh hơn trong đau thần kinh so với gabapentin.3

Một nghiên cứu đã phát triển mô hình dược động học dân số so sánh pregabalin với gabapentin.9 Các tác giả đã tính toán các giá trị về nồng độ của thuốc sẽ mang lại một nửa phản ứng dược lý tối đa (EC50) và sử dụng các giá trị này để đánh giá hiệu lực của 2 loại thuốc.

Dựa trên các nghiên cứu về gabapentin và pregabalin trong bệnh động kinh, giá trị EC50 của pregabalin và gabapentin được ước tính lần lượt là khoảng 9,77 mg/mL và 23,9 mg/mL.9 Từ những dữ liệu này, pregabalin được ước tính mạnh hơn khoảng 2,4 lần. Đối với chứng đau thần kinh, tỷ lệ hiệu lực của pregabalin có thể còn lớn hơn.

Sử dụng các nghiên cứu về đau dây thần kinh sau herpes, giá trị EC50 của pregabalin và gabapentin được ước tính lần lượt là khoảng 4,21 mg/mL và 11,7 mg/mL. Dựa trên những giá trị này, pregabalin được ước tính mạnh hơn gabapentin khoảng 2,8 lần.9

Pregabalin và gabapentin hơi khác nhau về đường cong phản ứng liều lượng.

Một nghiên cứu đã phân tích dữ liệu từ các thử nghiệm gabapentin và pregabalin giai đoạn 2 và tạo ra một mô hình dược lực học.3 Các tác giả nhận thấy rằng ở những bệnh nhân bị đau dây thần kinh sau herpes, điểm đau trung bình giảm khi liều của cả gabapentin và pregabalin tăng lên.

Tuy nhiên, nghiên cứu cũng phát hiện ra tác dụng giảm đau của gabapentin ở mức ổn định ở mức khoảng 3600 mg/ngày. Ngược lại, tác dụng giảm đau của pregabalin tiếp tục tăng lên đến liều tối đa 450 mg/ngày.3

Pregabalin cũng có đường cong đáp ứng liều dốc hơn gabapentin. Dựa trên đường cong phản ứng-liều được dự đoán trong mô hình này, liều pregabalin 450 mg/ngày tương đương với khoảng 3600 mg gabapentin/ngày.3

Chuyển từ gabapentin sang pregabalin

Đối với các bác sĩ lâm sàng muốn chuyển bệnh nhân từ gabapentin sang pregabalin, có một số nghiên cứu xem xét việc chuyển đổi đó.

Một nghiên cứu đoàn hệ đã xem xét lợi ích của việc chuyển bệnh nhân bị đau thần kinh do bệnh lý thần kinh ngoại biên từ gabapentin sang pregabalin.10 Nghiên cứu này theo dõi những bệnh nhân được chuyển từ gabapentin sang pregabalin và sau đó so sánh họ với những người vẫn dùng gabapentin. Các tác giả cũng phân loại nhóm pregabalin sâu hơn thành những người đáp ứng tốt hoặc kém với gabapentin, với gabapentin dừng sau liều ban đêm và pregabalin bắt đầu vào sáng hôm sau.

Liều lượng được chuyển đổi bằng thuật toán sau:

Gabapentin 900 mg/ngày → pregabalin 150 mg/ngày

Gabapentin 901 mg/ngày đến 1500 mg/ngày → pregabalin 225 mg/ngày

Gabapentin 1501 mg/ngày 2100 mg/ngày → pregabalin 300 mg/ngày

Gabapentin 2101 mg/ngày 2700 mg/ngày → pregabalin 450 mg/ngày

Gabapentin >2700 mg/ngày → pregabalin 600 mg/ngày

Sự thay đổi nhanh chóng này nhìn chung được bệnh nhân dung nạp tốt.

Các tác giả nhận thấy rằng những người đáp ứng tốt với gabapentin và những người không cho thấy có thêm lợi ích gì với việc giảm đau khi chuyển sang dùng pregabalin. Bệnh nhân dùng pregabalin cũng cải thiện khả năng kiểm soát cơn đau so với những người vẫn dùng gabapentin.

Việc chuyển sang dùng pregabalin giúp giảm đau được cải thiện và cũng ít tác dụng phụ hơn. Điều này đặc biệt đúng đối với những bệnh nhân trước đây đã đáp ứng với gabapentin.

Những bệnh nhân gặp phải các tác dụng phụ khi dùng gabapentin có nhiều khả năng gặp các tác dụng phụ khi dùng pregabalin hơn. Những bệnh nhân này cũng có nhiều khả năng ngừng sử dụng pregabalin hơn những người đáp ứng tốt với cả gabapentin và pregabalin.10

Một thử nghiệm nhỏ khác so sánh mức độ giảm đau của gabapentin với pregabalin ở bệnh nhân đau dây thần kinh sau herpes để xác định chặt chẽ hơn liều lượng tương đương giữa 2 loại thuốc.11

Bệnh nhân được chuyển từ gabapentin sang pregabalin bằng 1/6 liều gabapentin với tần suất dùng thuốc không thay đổi. Sau khi chuyển thuốc, bệnh nhân cho biết tác dụng phụ và giảm đau tương tự, ngoại trừ tỷ lệ phù ngoại biên tăng ở nhóm dùng pregabalin.

Các tác giả kết luận tác dụng giảm đau của pregabalin gấp khoảng 6 lần so với gabapentin.11

Các nghiên cứu khác đã xem xét các phương pháp chuyển gabapentin thành pregabalin. Một thử nghiệm như vậy đã sử dụng các mô hình dược động học dân số để kiểm tra 2 tình huống có thể xảy ra khi chuyển đổi gabapentin thành pregabalin, sử dụng tỷ lệ gabapentin thành pregabalin là 6:1.9

Tình huống đầu tiên liên quan đến việc ngừng dùng gabapentin và bắt đầu sử dụng pregabalin ngay lập tức ở giai đoạn dùng thuốc theo lịch trình tiếp theo. Lựa chọn khác bao gồm chuyển đổi dần dần từ gabapentin sang pregabalin.

Trong kịch bản thứ hai này, liều gabapentin đã giảm 50% và 50% liều pregabalin mong muốn được dùng đồng thời trong 4 ngày. Sau thời gian này, ngừng sử dụng gabapentin và tăng pregabalin đến liều mong muốn.

Mô hình này xem xét việc chuyển bệnh nhân từ gabapentin sang pregabalin với nhiều liều lượng khác nhau, bao gồm:

Gabapentin 900 mg/ngày → pregabalin 150 mg/ngày

Gabapentin 1800 mg/ngày → pregabalin 300 mg/ngày

Gabapentin 3600 mg/ngày → pregabalin 600 mg/ngày

Cả hai kịch bản đều diễn ra nhanh chóng và liền mạch, vì vậy các tác giả kết luận rằng một trong hai kỹ thuật có thể là một phương pháp hiệu quả để chuyển bệnh nhân giữa các loại thuốc.9

Suy nghĩ cuối cùng

Mặc dù pregabalin và gabapentin có đặc điểm dược động học và dược lực học tương tự nhau nhưng rõ ràng có những khác biệt đáng kể. Nhìn chung, pregabalin có dược động học dễ dự đoán hơn và nó cũng cho thấy ái lực gắn kết mạnh hơn với thụ thể đích, hiệu lực tăng lên và đường cong phản ứng-liều dốc hơn trong cơn đau thần kinh không ổn định so với mức liều khuyến cáo.

Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng pregabalin có ít tác dụng phụ hơn và có thể hiệu quả hơn đối với chứng đau thần kinh so với gabapentin. Một số nghiên cứu xem xét việc chuyển đổi gabapentin thành pregabalin dự đoán rằng tỷ lệ chuyển đổi sơ bộ là khoảng 6:1 gabapentin thành pregabalin. Ngoài ra, việc chuyển đổi trực tiếp từ gabapentin sang pregabalin dường như được dung nạp tốt, khiến việc chuyển đổi trở nên đơn giản.

Các bác sĩ lâm sàng nên lưu ý rằng pregabalin có nhiều ưu điểm về dược động học và dược lực học so với gabapentin và việc chuyển đổi giữa 2 loại thuốc này thường được dung nạp tốt.

https://www.pharmacytimes.com/view/how-gabapentin-differs-from-pregabalin

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét