HƯỚNG DẪN CHUẨN CHẤT LƯỢNG VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐỤC THỂ THỦY TINH
(Ban hành kèm Quyết định
7328 /QĐ-BYT ngày 10 tháng 12 năm 2018)
Xem pdf: https://drive.google.com/file/d/1XrNoHOJ0-ESHR-nf844cqeuwGZrMu7PY/view?usp=sharing
HÀ NỘI – 2018
MỤC LỤC
PHẦN A. TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐỤC THỂ THỦY
TINH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT
1. Định nghĩa và dịch tễ học
ĐTTT Trang 4
2. Nguyên nhân
ĐTTT
3. Triệu chứng cơ năng của
ĐTTT
4. Phân loại ĐTTT
5. Chỉ định phẫu thuật ĐTTT
6. Các phương pháp phẫu thuật
PHẦN B: CÁC QUY TRÌNH TRƯỚC PHẪU THUẬT
1. Cơ sở hạ
tầng khu vực phẫu thuật TTT 8
2. Quy
trình khám đáng giá các chỉ số trước phẫu thuật TTT 8
3. Quy
trình chuẩn bị trước phẫu thuật
PHẦN C: QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHẪU THUẬT ĐTTT
1. Phẫu
thuật lấy TTT trong bao (có hoặc không cố định TTTNT) 12
2. Phẫu
thuật lấy TTT ngoài bao, đặt TTT nhân tạo 14
3. Phẫu
thuật tán nhuyễn thủy tinh thể bằng siêu âm (phẫu thuật phaco) 1 7
4. Phẫu
thuật đục TTT sử dụng Laser Femtosecond 20
5. Phẫu
thuật đục TTT trên bệnh nhân có bệnh mắt phối hợp 23
PHẦN D. QUY TRÌNH THEO DÕI CHĂM SÓC SAU PHẪU
THUẬT ĐTTT 25
PHẦN E. CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG 28
PHẦN H. CÁC CHỈ SỐ CHÍNH DÀNH CHO CÁC KHOA LÂM
SÀNG 43
Phụ lục 1-9
Phụ lục 5: THÔNG TIN CUNG CẤP CHO NGƯỜI BỆNH
TRƯỚC
KHI KÝ
CAM KẾT PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ THỦY TINH
Xin
hãy đọc toàn bộ tài liệu này một cách cẩn thận. Nếu bạn có câu hỏi nào, hãy hỏi
ngay bác sĩ của bạn.
1. BỆNH ĐỤC
THỂ THỦY TINH
1.1 Bệnh
đục thể thủy tinh là gì?
Thể
thủy tinh là một thấu kính trong suốt hai mặt lồi nằm trong nhãn cầu, chức năng
để hội tụ ánh sáng và tham gia quá trình điều tiết, làm cho các tia sáng và
hình ảnh luôn luôn hội tụ trên võng mạc, giúp mắt nhìn rõ vật.
Bệnh
đục thể thủy tinh là hiện tượng mờ đục của thể thủy tinh gây cản trở không cho
các tia sáng lọt qua, kết quả là võng mạc không thu được các tia sáng và thị
lực người bệnh suy giảm dẫn đến mù lòa.
1.2. Nguyên nhân là gì?
Nguyên
nhân chính của đục thể thủy tinh liên quan đến tuổi già, ngoài ra còn liên quan
đến bệnh lý tiểu đường, cao huyết áp, cận thị, chấn thương, thứ phát sau các
phẫu thuật nội nhãn, do sử dụng một số thuốc kéo dài như corticosteroid...và
đục thể thủy tinh bẩm sinh ở trẻ em.
1.3. Triệu chứng đục
thể thủy tinh
Thị
lực giảm từ từ, không đau nhức; chói mắt khi nhìn ánh đèn ban đêm và ánh sáng
mặt trời; nhìn một vật thành hai hoặc nhiều hình; thường xuyên thay đổi độ
kính...
1.4. Chỉ định phẫu
thuật đục thể thủy tinh
- Đục thể thủy tinh có
ảnh hưởng đến chức năng thị giác, gây khó khăn cho người bệnh trong công việc
cũng như trong sinh hoạt hàng ngày dù đã có các biện pháp hỗ trợ thị giác (kính
đeo mắt, kính áp tròng…), cần chỉ định phẫu thuật để cải thiện thị lực.
- Mổ để phòng ngừa biến chứng của đục thể thủy tinh
gây ra.
- Mổ để cải thiện thị lực trong trường hợp lão thị,
tật khúc xạ.
- Mổ để theo dõi và điều trị một số bệnh lý dịch
kính, võng mạc.
- Mổ vì mục đích thẩm mỹ.
2. PHẪU THUẬT
ĐỤC THỂ THỦY TINH LÀ GÌ
Thể
thủy tinh bị đục được lấy ra bằng phẫu thuật và được thay bằng một thể thủy
tinh nhân tạo trong suốt (kính nội nhãn).
Phẫu thuật được thực hiện
bằng gây tê tại chỗ, một số trường hợp phải gây mê như đục thể thủy tinh trẻ
em, đục thể thủy tinh có bệnh tâm thần, không hợp tác...
3. KẾT QUẢ
Người bệnh sẽ được cải
thiện thị lực sau phẫu thuật nếu không có bệnh lý khác tại mắt như bệnh lý võng
mạc, thần kinh và giác mạc đi kèm.
4. LỢI ÍCH CỦA
PHẪU THUẬT
Thị
lực tăng sau phẫu thuật.
Cho
phép theo dõi và điều trị các bệnh lý ở võng mạc.
5. CHUẨN BỊ PHẪU THUẬT
Người
bệnh cần báo cho bác sỹ về các thông tin như sau:
- Mắt
đã được điều trị laser hoặc phẫu thuật trước đó.
- Có
tiền sử đái tháo đường, cao huyết áp, bệnh lý tim mạch...
- Các
thuốc nhỏ và tra mắt đang dùng.
- Đang
sử dụng các thuốc chống đông .
- Dị
ứng với các thuốc…
-
Đang có thai hoặccho con bú.
6. QUY TRÌNH PHẪU THUẬT
Sau khi hoàn tất hồ sơ bệnh
án và các thủ tục cần thiết cho phẫu thuật, người bệnh sẽ được chuyển sang
phòng mổ và các bước phẫu thuật sẽ được thưc hiện như sau:
- Gây
tê mắt mổ, trừ một số trường hợp phải gây mê.
- Sát
trùng mắt mổ.
- Đặt
vành mi.
- Tùy
theo chỉ định phương pháp phẫu thuật các bước tiếp theo như sau:
6.1 Phẫu thuật lấy thể thủy
tinh bằng phương pháp phaco
Là phương pháp sử dụng máy
phaco để làm nhuyễn thể thủy tinh đục và hút ra ngoài qua đường mổ nhỏ 2–3 mm sau đó đặt thể thủy tinh
nhân tạo thay thế.
Phẫu
thuật phaco là phương pháp mổ an toàn và phổ biến hiện nay, thời gian phẫu
thuật nhanh, sau mổ thị lực phục hồi nhanh, ít loạn thị, ít biến chứng.
6.2 Phẫu thuật lấy thể thủy
tinh ngoài bao
Là phương pháp lấy thể thủy
tinh để lại bao sau và đặt thể thủy tinh nhân tạo thay thế, được thực hiện qua
vết mổ qua củng giác mạc hoặc đường hầm củng mạc, phần lớn sau phẫu thuật không
phải khâu vết mổ hoặc chỉ khâu 1-2 mũi .
Sau phẫu thuật lấy thể thủy
tinh ngoài bao thị lực thường phục hồi chậm hơn, có thể loạn thị do vết mổ rộng
và phải khâu. Thường được thực hiện trong trường hợp thể thủy tinh quá cứng,
nhân nâu đen hoặc sẹo giác mạc quá nhiều không thể quan sát được phía sau
6.3 Lấy thể thủy tinh trong bao
Là phương pháp lấy toàn bộ
thể thủy tinh, qua vết mổ lớn hơn, phải khâu 5-6 mũi,sau phẫu thuật người bệnh
phải đeo kính gọng hoặc phẫu thuật lần 2 để đặt thể thủy tinh nhân tạo.
Phẫu thuật chỉ thực hiện
trong trường hợp đục thể thủy tinh kèm theo dây chằng giữ thể thủy tinh quá yếu
gây lệch nhiều.
6.4 Thể thủy tinh nhân tạo
(kính nội nhãn)
Có rất nhiều loại thể thủy
tinh nhân tạo: kính cứng, kính mềm, đơn tiêu, đa tiêu, kính điều chỉnh loạn
thị... Người bệnh và bác sĩ sẽ cùng lựa chọn loại kính phù hợp nhất.
7. NGUY CƠ VÀ
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT
Phẫu thuật đục thể thủy
tinh là loại phẫu thuật khá an toàn và hiệu quả, tuy nhiên vẫn có một số biến
chứng có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật :
1) Biến
chứng nhiễm trùng và viêm mủ nội nhãn
- Là biến chứng
rất hiếm khi xảy ra, đây là biến chứng nặng trong phẫu thuật đục thể thủy tinh
cũng như tất cả các phẫu thuật nội nhãn khác.
- Nguyên
nhân: nhiễm trùng do phẫu thuật, tình trạng bệnh lý tại mắt, bệnh lý toàn thân
hoặc do người bệnh không tuân thủ đúng chăm sóc mắt sau phẫu thuật (nhỏ thuốc,
uống thuốc).
-
Triệu chứng thường gặp sau mổ: mắt đau nhức, thị lực giảm, mắt sưng nề nhiều
-
Nếu phát hiện kịp thời, có thể xử trí bằng thuốc hoặc phẫu thuật lấy mủ,
khi đó thị lực có thể sẽ được bảo tồn
2) Đục bao sau
là biến chứng phổ biến thường gặp (chiếm tỷ lệ 10-20% trong vòng 2-5 năm sau
phẫu thuật, gây giảm thị lực so với thời gian ngay sau phẫu thuật, điều trị khá
đơn giản bằng laser mở bao sau, thị lực có khả năng phục hồi hoàn toàn.
3) Ngoài ra còn
gặp các biến chứng trong và sau phẫu thuật như: dị ứng thuốc tê, xuất huyết kết
mạc, rách bao sau, tăng nhãn áp, phù giác mạc, phù hoàng điểm, bong võng mạc...
các biến chứng này ít gặp, thị lực phục hồi nếu xử trí kịp thời.
4) Phần lớn các biến
chứng trong và sau phẫu thuật thường xảy ra trong những trường hợp đục thể thủy
tinh quá cứng, đục hoàn toàn, phẫu thuật khó và kéo dài, nên thị lưc sau mổ
phục hồi chậm.
8. THÔNG TIN BỔ
SUNG ĐẶC BIỆT
8.1 Hướng
dẫn trước mổ:
- Đến
đúng giờ vào ngày hẹn.
- Tiếp tục sử dụng các
thuốc nội khoa theo chỉ định của bác sỹ chuyên khoa (huyết áp, tiểu đường ….).
- Khi được hướng
dẫn, dừng các thuốc chống đông (aspirin/làm tiêu cục máu) trước phẫu thuật. Các
thuốc này có thể được dùng tiếp sau phẫu thuật.
- Không trang điểm mặt, mắt.
- Yêu cầu nhịn ăn và
nhịn uống ít nhất 6 giờ trước phẫu thuật gây mê và tuân thủ hướng dẫn của bác
sĩ gây mê.
- Có
thể ăn nhẹ nếu gây tê tại chỗ, trừ khi có hướng dẫn khác.
8.2 Chăm
sóc sau mổ: Sau mổ, người bệnh có thể có cảm giác khó chịu
tại mắt, chảy nước mắt và lóa.
- Dùng
thuốc theo hướng dẫn.
- Đến
gặp bác sĩ ngay nếu hết thuốc hoặc có những dấu hiệu bất thường.
-
Giữ mi mắt sạch và giữ vệ sinh tốt.
-
Có thể cần dùng kính râm hoặc kính bảo hộ hoặc băng mắt.
-
Hạn chế để nước vào mắt sau phẫu thuật 1 tuần.
-
Với trẻ em:
+
Nên dùng thuốc nhiều và kéo dài hơn.
+
Có thể cần bịt mắt để điều trị nhược thị.
+
Có thể cần phải thay đổi kính theo chỉ định của bác sỹ.
-
Không được bỏ lần hẹn khám lại sau phẫu thuật.
8.3 Khám
lại ngay nếu có các dấu hiệu sau:
- Ra
nhiều rỉ mắt (ghèn).
- Mắt
đỏ, sưng, đau nhức.
- Giảm
thị lực hoặc đột ngột nhìn mờ.
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG HUỚNG DẪN
TTT: thể thủy tinh ĐTTT: đục thể thủy
tinh TCYTTG: Tổ chức Y tế Thế giới PTV: phẫu thuật viên IOL: thể thủy tinh nhân tạo
ĐTĐ: đái tháo đường THA: tăng huyết áp
PT: phẫu
thuật NB: người bệnh ĐNT: đếm ngón tay NV: nhân viên XN: xét
nghiệm BHYT: bảo hiểm y tế BS: bác sĩ ĐD: điều dưỡng HA: huyết áp STT: số thứ tự
KHTH: kế hoạch tổng hợp
HSBA: hồ sơ bệnh án GMHS: gây mê hồi sức NVYT: nhân viên y tế OCT: chụp cắt lớp võng mạc ECG: điện tâm đồ VTYT: vật
tư y tế
PHẦN A.
TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐỤC THỂ
THỦY TINH VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT
1. Định nghĩa
và dịch tễ học đục thể thủy tinh
Thể thủy tinh
là một thấu kính trong suốt hai mặt lồi trong nhãn cầu, chức năng của TTT là
tham gia vào quá trình điều tiết và hội tụ các tia sáng trên võng mạc, giúp mắt
nhìn rõ vật.
Bệnh ĐTTT là hiện
tượng mờ đục của TTT, cản
trở không cho các tia sáng đi qua, làm cho thị lực người bệnh suy giảm dẫn
đến mù lòa.
ĐTTT là nguyên nhân
gây mù hàng đầu trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Ở Mỹ tỷ lệ ĐTTT là 50% ở nhóm người từ 65 - 74 tuổi,
tăng dần tới 70% ở những người trên 75 tuổi. Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra
quốc gia các bệnh lý mắt gây mù ở người trên 50 tuổi (RAAB) năm 2015, nguyên
nhân gây mù do ĐTTT chiếm
74%, số mắt bị ĐTTT với thị lực < ĐNT 3m cần phẫu thuật là 900.000 ca (người
bệnh), số mắt ĐTTT có thị lực < 20/200 cần phải phẫu thuật khoảng 1.500.000 ca. Như vậy số ĐTTT gây giảm thị lực cần phẫu thuật
còn tồn đọng tại thời điểm 2015 khoảng 2.400.000 ca.
- Hiện nay mỗi năm cả
nước phẫu thuật được khoảng 300.000 – 350.000 ca ĐTTT. Như vậy số ca bệnh ĐTTT còn tồn đọng là khá lớn
(chưa kể số bệnh nhân mắc mới phát sinh hàng năm). Do đó trong những năm tới,
bên cạnh việc nâng cao chất lượng phẫu thuật ĐTTT, Việt Nam cần phải tăng nhanh
số lượng người bệnh được phẫu thuật mới có thể đạt được các mục tiêu phòng
chống mù lòa theo khuyến
cáo của Tổ chức Y tế Thế giới.
2. Nguyên
nhân đục thể thủy tinh
- ĐTTT tuổi già do quá
trình lão hóa TTT là nguyên nhân chính.
- ĐTTT
liên quan đến các bệnh tại mắt: cận thị, chấn thương, viêm màng bồ đào, sau
phẫu thuật glocom, sau phẫu thuật nội nhãn...
- ĐTTT liên quan
đến các bệnh toàn thân: đái tháo đường (ĐTĐ), tăng huyết áp
(THA), các bệnh lý có hội
chứng giả bong bao, sử dụng corticosteroid lâu ngày...
- Ngoài
ra còn gặp ĐTTT bẩm sinh ở trẻ em do các bệnh lý trong quá trình mang thai hoặc
yếu tố di truyền.
- Các
yếu tố nguyên nhân ảnh hưởng tới lựa chọn phương pháp điều trị và tiên lượng
bệnh:
+ ĐTĐ: có thể gây ĐTTT thể dưới vỏ kèm theo
bệnh võng mạc ĐTĐ giai đoạn tiến triển. Cần tiên lượng và phối hợp điều
trị/theo dõi biến chứng võng mạc khi phẫu thuật.
+ THA: có thể ảnh hưởng đến quá trình phẫu
thuật do biến chứng của THA chưa được kiểm soát; bệnh võng mạc THA/tắc tĩnh
mạch/động mạch võng mạc có thể ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật.
+ Béo phì, bệnh lý hô hấp, tim mạch: có thể
gây cản trở phẫu thuật do các bệnh lý tim mạch (tai biến não/tim; dùng thuốc
chống đông…) cần chú ý và có thể chọn phương pháp vô cảm phù hợp.
+ Các rối loạn tâm thần và nghiện rượu, khó
hợp tác: nên cân nhắc lựa chọn phương pháp vô cảm, có thể gây mê để phẫu thuật
và xem xét phẫu thuật đồng thời cả 2 mắt.
+ Một số bệnh mạn tính cần dùng thuốc điều
trị như nhóm corticoid lâu dài có
thể gây ĐTTT.
+ Người bệnh điều trị lao
có thể ngộ độc thị thần kinh do Ethambutol, dẫn tới kết quả thị lực sau phẫu
thuật ĐTTT hạn chế.
+ ĐTTT sau chấn thương ngày
càng gặp nhiều hơn và đặt ra những vấn đề về kỹ thuật do những tổn thương phối
hợp.
3. Triệu chứng
cơ năng của đục thể thủy tinh
Có thể gặp một hoặc/và
nhiều triệu chứng sau:
- Nhìn mờ: là triệu
chứng chính, lúc đầu nhìn xa mờ nhưng
nhìn gần vẫn rõ, về sau nhìn xa và nhìn gần đều mờ, cuối cùng là mù.
- Chói mắt: khi ra ánh sáng mặt trời, ánh đèn ban đêm. Nhìn trong râm thấy rõ hơn
Nhìn một vật thành hai hoặc thấy nhiều hình.
Người bệnh thường xuyên phải thay đổi độ kính, do TTT đục và tăng kích thước
4. Phân loại đục thể thủy tinh
Có nhiều cách phân loại
ĐTTT, mỗi cách dựa vào tiêu chí đánh giá khác nhau, tùy theo từng mục đích cụ thể.
4.1 Phân loại ĐTTT theo hình thái đục (TCYTTG)
- Phân loại dựa vào
tiến triển của đục, độ cứng màu sắc của nhân, vị trí đục,… cụ thể gồm 3 loại:
o Đục
nhân.
o Đục
vỏ.
o Đục
dưới bao sau.
- Theo cách phân
loại này giúp cho việc chỉ định và xác định kỹ thuật phẫu thuật thích hợp và
tiên lượng kết quả phẫu thuật.
(Tham khảo cách phân loại
của Tổ chức Y tế Thế giới tại phụ lục số 1)
4.2. Phân loại ĐTTT theo độ cứng của nhân (Luicio-Burrato)
Phân loại ĐTTT theo độ cứng của nhân giúp
tiên lượng cuộc phẫu thuật và có phương án chuẩn bị phù hợp.
- Độ I: nhân mềm, còn
trong hoặc xám nhạt, đục vỏ hoặc dưới bao.
- Độ II: nhân mềm vừa
phải, có màu xám hay vàng nhẹ, đục dưới bao sau.
- Độ
III: nhân cứng trung bình, đục nhân màu vàng hổ phách, hoặc đục nhân dưới bao sau.
- Độ IV: nhân cứng,
đục nhân màu nâu vàng hổ phách.
- Độ V: nhân quá cứng,
màu nâu đen.
4.3 . Một số trường hợp ĐTTT khó,
tiên lượng dè dặt.
- ĐTTT nhân nâu đen
đồng tử không giãn kết hợp với hội chứng giả bong bao.
- ĐTTT kết hợp
với bệnh Glocom mất hướng sáng.
- ĐTTT trên mắt
viêm màng bồ đào cũ.
- ĐTTT với hội
chứng Marfan.
- ĐTTT do chấn
thương, biến chứng đứt dây chằng Zinn, lệch TTT.
5. Chỉ định phẫu thuật đục thể
thủy tinh
- ĐTTT ảnh hưởng
đến chức năng thị giác.
- Ngoài ra
còn có những chỉ định khác như:
o ĐTTT đã hoặc có thể gây biến chứng.
o ĐTTT cản trở theo dõi và điều trị bệnh
lý dịch kính, võng mạc, glocom…
6. Các phương pháp phẫu thuật
6.1 Phẫu thuật
lấy TTT trong bao (Intra-Capsular Cataract Extraction ICCE)
Là phẫu thuật lấy toàn bộ nhân, vỏ và bao thể
thuỷ tinh. Sau phẫu thuật người bệnh phải đeo kính. Hiện nay phẫu thuật lấy TTT
trong bao chỉ còn được áp dụng trong những trường hợp lệch TTT, hệ thống dây
chằng Zinn quá yếu.
6.2 Phẫu thuật
lấy TTT ngoài bao (Extra-Capsular Cataract Extraction ECCE)
Là phẫu thuật lấy đi nhân, vỏ cùng với phần
trung tâm bao trước của TTT để lại bao sau để đặt TTT nhân tạo.
Phương pháp này được chỉ định trong các
trường hợp: phẫu thuật ĐTTT tại các cơ sở không đủ điều kiện phẫu thuật phaco
hoặc ĐTTT nhân quá cứng, sẹo giác mạc…
6.3 Phẫu thuật phaco (Phacoemulsification)
Là phương pháp sử dụng năng
lượng siêu âm từ máy phaco để cắt nhuyễn TTT và
hút ra ngoài qua đường phẫu thuật nhỏ. Có 5 kỹ thuật phaco cơ bản, và nhiều kỹ
thuật cải biên khác.
- Đối với ĐTTT nhân mềm: sử dụng kỹ thuật
Flip, Chip and Flip.
- Đối với ĐTTT nhân
cứng: sử dụng kỹ thuật Divide and Conquer, Chop, Stop and Chop.
Tùy theo độ cứng của nhân,
kinh nghiệm và thói quen mà phẫu thuật viên lựa chọn kỹ thuật phù hợp trong
từng trường hợp.
- Ưu điểm của
phương pháp phaco: vết phẫu thuật nhỏ, phục hồi thị lực nhanh, ít loạn thị,
người bệnh có thể ra viện sớm.
- Hạn chế của phương pháp phaco:
o Với ĐTTT nhân
quá cứng, tiên lượng phẫu thuật bằng phaco rất dè dặt, do phẫu thuật kéo dài,
năng lượng phaco cao, có thể gây rách bao sau trong khi phẫu thuật hoặc phù,
loạn dưỡng giác mạc sau phẫu thuật.
o Đòi hỏi phẫu thuật viên được đào tạo (có
chứng chỉ phẫu thuật phaco), phải có đầy
đủ trang thiết bị và dụng cụ phẫu thuật.
6.4 Phẫu thuật phaco với sự trợ
giúp của femtosecond laser
Femtosecond laser là loại
laser mới, với đặc điểm thời gian xung laser rất ngắn ở mức 10ˉ15 giây,
cần ít năng lượng hơn để phá vỡ tổ chức, có khả năng cắt chính xác các tổ chức
nhãn cầu bao gồm giác mạc, bao TTT và nhân TTT, với ảnh hưởng đến tổ chức bên
cạnh ở mức tối thiểu. Femtosecond laser được chỉ định cho những bước sau của
phẫu thuật:
- Mở bao trước.
- Phá vỡ nhân.
- Cắt
1 phần chiều dầy giác mạc điều chỉnh khúc xạ.
- Tạo đường rạch giác mạc (chính và phụ) cho
phẫu thuật phaco.
Các
bước tiếp theo được tiến hành tương tự như phẫu thuật phaco bình thường.
PHẦN
B:
CÁC ĐIỀU KIỆN, QUY TRÌNH TRƯỚC PHẪU THUẬT
(Sơ
đồ các quy trình tiếp nhận, chẩn đoán, làm xét nghiệm, lập kế hoạch và chuẩn bị
người bệnh được trình bày trong phụ lục 2 và 3)
1. Cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị khu phẫu thuật đục thể
thủy tinh
Cơ sở hạ tầng khu phẫu
thuật ĐTTT phải có nguồn điện ưu tiên, gồm các bộ phận sau:
1. Khu vực chờ trước phẫu thuật: yêu
cầu thoáng mát, yên tĩnh, có nước uống, có ghế
ngồi, giường nằm và có phòng vệ sinh.
2. Khu
vực thay đồ: quần áo, phòng phẫu thuật phải sạch sẽ, mũ, khẩu trang vô trùng,
có tủ đựng quần áo cho phẫu thuật viên.
3. Khu
vực rửa tay: nước vô trùng, dung dịch rửa tay hoặc xà phòng, bàn chải vô trùng theo quy định.
4. Khu vực gây tê, gây
mê: có bác sỹ gây mê hồi
sức, máy theo dõi mạch, huyết áp, oxy, dụng cụ và thuốc cấp cứu và chống sốc.
5. Phòng
phẫu thuật:
-Thiết bị chuyên khoa:
bàn mổ chuyên khoa mắt,
kính hiển vi phẫu thuật đồng trục, bộ dụng cụ phẫu thuật ngoài bao. Nếu mổ phaco phải có thêm máy phaco, bộ
dụng cụ phẫu thuật phaco.
-Các thiết bị theo dõi toàn
thân và cấp cứu: máy monitor theo dõi mạch, huyết áp, bình oxy cho người bệnh
thở trong lúc phẫu thuật, dụng cụ và thuốc cấp cứu ngừng tim, ngừng thở.
-Đối với mổ trẻ em hoặc những trường hợp có
chỉ định gây mê: phải có máy gây mê, giúp thở và các trang thiết bị, dụng cụ
phù hợp khác.
6. Phòng hậu phẫu
(dành cho người bệnh sau gây mê): trang bị giống phòng chờ trước phẫu thuật và
có các thiết bị: cấp cứu ngừng tim, ngừng thở, có hệ thống oxy trung tâm hoặc
bình oxy.
7. Bộ phận khử trùng
tại khu phẫu thuật: có các trang thiết bị cần thiết để tiệt khuẩn dụng cụ
8. Kho vật tư tiêu
hao: nằm trong khu vực phẫu thuật để cung cấp các vật tư cần thiết cho mọi tình
huống của cuộc phẫu thuật.
2. Quy trình khám, đánh giá trước phẫu thuật TTT
Khám đánh giá trước phẫu
thuật để xác định chẩn đoán, chỉ định phẫu thuật và tiên lượng chất lượng của
cuộc phẫu thuật. Khâu này chính là cơ sở pháp lý bảo vệ thầy thuốc và người
bệnh, do vậy cần được lưu ý và thực hiện nghiêm túc, đầy đủ.
2.1 Khám khúc xạ
- Nội dung: đo thị lực không kính và có kính điều chỉnh.
- Người thực hiện: điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên
khúc xạ.
- Phương tiện:
sử dụng bảng thị lực Snellen hoặc các bảng tương đương, hộp thử kính, đèn soi
bóng đồng tử hoặc máy đo khúc xạ tự động (nếu có).
- Quy trình: đo
thị lực mắt phải trước rồi đo mắt trái sau, đo thị lực qua kính lỗ và kính đeo
(nếu có).
- Các lần đo cần
thiết: đo trước phẫu thuật, đo sau phẫu thuật 1 ngày (không cần điều chỉnh
kính), sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng (có và không có điều chỉnh kính). Trong
trường hợp thị lực kém không do tổn thương tại mắt thì cần kiểm tra khúc xạ xem
công suất IOL có phù hợp không.
2.2 Đo các chỉ số sinh học (sinh trắc)
Đo
các chỉ số sinh học rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
phẫu thuật.
- Nội
dung: đo các chỉ số sinh trắc và tính công suất TTT nhân tạo.
Người thực hiện: bác sĩ hoặc kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh (có thể là điều dưỡng đã được huấn luyện).
Phương tiện :
o Các máy cơ
bản: máy đo công suất khúc xạ giác mạc; máy siêu âm A, thuốc tê nhỏ mắt; dung
dịchm.
o Các máy khác
có thể sử dụng để nâng cao chất lượng đo sinh học (với các cơ sở có điều kiện):
siêu âm nhúng; máy đo công suất TTT nhân tạo bằng phương pháp quang học, bằng
OCT ... với các công thức tính công suất TTT nhân tạo tiên tiến như SRK T,
HAGGIS, HOLLADAY II, HOFFER Q,…
o Một số máy móc
hỗ trợ khác: máy đo bản đồ giác mạc (cần thiết trong trường hợp cần đặt IOL
toric điều chỉnh loạn thị) ; siêu âm B: kiểm tra tình trạng dịch kính võng mạc;
máy đếm tế bào nội mô giác
mạc (cần thiết
trong trường hợp phẫu thuật
bằng phương pháp phaco hoặc người bệnh già, người bệnh có bệnh lý giác mạc, đặc
biêt người bệnh có mắt phẫu thuật lần trước không thành công, loạn dưỡng giác
mạc sau phẫu thuật .. )
- Các bước tiến
hành: kiểm tra hồ sơ, kiểm tra người bệnh; đo các chỉ số sinh học; tính công
suất IOL.
3. Quy trình chuẩn bị trước phẫu thuật
3.1 Chuẩn bị cho người bệnh
- Khoa
lâm sàng kiểm tra lại hồ sơ bệnh án và thông tin đúng với người bệnh.
- Thay
đồng phục phòng phẫu thuật cho người bệnh.
- Đánh dấu
mắt phẫu thuật bằng bút không xóa được, đeo bảng tên (họ và tên, tuổi, mắt phẫu
thuật, ngày phẫu thuật, phẫu thuật viên, phương pháp vô cảm).
- Tùy theo chỉ
định của bác sĩ, người bệnh có thể được cho uống thuốc hạ nhãn áp (Acetazolamid
0,25g 2 viên và Kaleorid 0,6g 1 viên hoặc các thuốc tương đương khác) trước
phẫu thuật 2 giờ.
- Nhỏ
dung dịch sát trùng và thuốc giãn đồng tử vào mắt phẫu thuật (lần 1).
- Sau đó điều
dưỡng đưa người bệnh kèm theo hồ sơ bệnh án đến phòng phẫu thuật, bàn giao cho
điều dưỡng hoặc KTV GMHS của khoa (phòng) phẫu thuật.
3.2 Tại khoa (phòng) phẫu thuật
- Điều
dưỡng (KTV GMHS) khoa phẫu thuật tiếp nhận bệnh nhân và HSBA, sắp xếp chỗ ngồi
hoặc nằm cho người bệnh tại phòng chờ.
- Khám
trước phẫu thuật: bác sĩ gây mê khám
tình trạng toàn thân của người bệnh, khai thác tiền sử, bệnh sử, tiền sử dị ứng
thuốc, các thuốc đang sử dụng như cao huyết áp, đái tháo đường, thuốc chống đông...
của người bệnh trước phẫu thuật.
- Người
bệnh được nhỏ vào mắt phẫu thuật thuốc giãn đồng tử, dung dịch sát trùng (lần
2) và sát trùng da mi trước
khi gây tê, gây mê.
- Tùy theo chỉ
định, người bệnh được nhỏ thuốc tê, tiêm tê tại chỗ hoặc gây mê. Trước khi tiến
hành phẫu thuật người bệnh được nhỏ mắt dung dịch sát trùng, thuốc gây tê (lần 3).
3.3 Kỹ
thuật vô cảm
Phương pháp vô cảm gồm các kỹ thuật: nhỏ
thuốc tê vào mắt phẫu thuật; tiêm thuốc tê tại mắt phẫu thuật; gây mê.
3.3.1 Nhỏ thuốc gây tê
- Nhỏ thuốc gây
tê tại chỗ: Proparacaine 0,5% (Alcain), Dicain 1%, Tetracain ...trước phẫu thuật 15 phút
- Chỉ
định vô cảm bằng nhỏ thuốc gây tê để phẫu thuật: phẫu thuật viên phải giàu kinh
nghiệm, người bệnh phải hợp tác và ĐTTT không quá cứng.
3.3.2 Tiêm tê tại mắt
- Tiêm cạnh nhãn
cầu tại vị trí 1/3 ngoài và 2/3 trong sát thành dưới hốc mắt.
- Tiêm tê hậu
nhãn cầu.
- Tiêm tê dưới
bao Tenon.
- Bơm
thuốc tê vào tiền phòng: bơm 0,1- 0,2 ml dung
dịch lidocain 2%, không chất bảo quản vào tiền phòng sau khi mở tiền phòng.
Sau khi tiêm dùng ngón tay hoặc dụng cụ ép
lên nhãn cầu (bóng Honan, túi thủy ngân, quả cân...), áp lực đè lên mi mắt nhắm
kín khoảng 30 mmHg trong 5 - 10 phút (không áp dụng với phương pháp bơm thuốc
vào tiền phòng).
3.3.3 Gây mê
Được áp dụng trong những trường hợp người
bệnh là trẻ em, người bệnh khó hoặc không hợp tác, dị ứng thuốc tiêm tê…
Điều kiện, quy trình và kỹ thuật gây mê để
phẫu thuật mắt tương tự như quy trình gây mê đối với các phẫu thuật ngoại khoa
khác.
PHẦN
C:
QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHẪU
THUẬT ĐỤC THỂ THỦY TINH
1. Phẫu thuật lấy TTT
trong bao (có hoặc không treo TTT nhân tạo)
1.1 Nguyên tắc chung
Phẫu thuật lấy TTT trong
bao (ICCE) là phương pháp lấy toàn bộ thể thủy tinh, có thể kèm theo cắt dịch
kính trước và cố định TTT nhân tạo (vào củng mạc hoặc mống mắt hoặc
góc tiền phòng).
Phẫu thuật nên được thực
hiện tại các cơ sở nhãn khoa có phẫu thuật viên có kinh nghiệm và trang thiết
bị tốt.
1.2 Chỉ định
- Lệch TTT quá nhiều
- TTT ra tiền phòng
1.3 Chống chỉ định
- Các trường hợp đang viêm nhiễm tại mắt.
- Bệnh lý toàn thân chưa cho phép phẫu thuật.
1.4 Người thực hiện:
- Bác sĩ chuyên khoa mắt, đã được đào tạo phẫu
thuật TTT.
1.5 Phương tiện:
- Kính hiển vi phẫu thuật đồng trục.
- Bộ dụng cụ phẫu thuật TTT trong bao.
- Thuốc gây tê,
thuốc giãn đồng tử, co đồng tử, thuốc hạ nhãn áp, kháng sinh, corticosteroid,
chất nhầy …
- Thuốc mê và phương tiện gây mê (nếu có chỉ định gây mê).
Trong trường hợp có phẫu
thuật phối hợp thì cần thêm:
- Máy cắt dịch kính (có thể dùng máy
phaco có cắt dịch kính trước)
- Bộ dụng cụ vi phẫu thuật.
- TTT nhân tạo: loại
dùng để cố định vào củng mạc, cố định vào mống mắt hoặc đặt trong tiền phòng.
- Chỉ Nylon 9-0, 10-0
1.6 Chuẩn
bị người bệnh trước phẫu thuật.
Xem
phần quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật.
1.7 Hồ sơ bệnh án:
Theo
quy định chung.
1.8 Các bước tiến hành
1.8.1 Kiểm tra hồ sơ.
1.8.2 Đối chiếu người bệnh.
- Kiểm tra tên, tuổi, giới của người bệnh.
- Kiểm tra đối chiếu mắt phẫu thuật.
- Đánh giá tình trạng
trước phẫu thuật: các chỉ số sinh tồn, các bất thường khác: tiền sử dị ứng,
bệnh lý toàn thân kèm theo.
1.8.3 Thực hiện kỹ thuật
v Vô cảm
- Gây mê: đối với trẻ em và những trường
hợp có chỉ định.
- Gây tê tại chỗ: đối với người lớn,
người bệnh hợp tác tốt.
v Kỹ thuật
- Bộc lộ nhãn cầu, đặt chỉ cơ trực trên.
- Phẫu tích kết mạc phía trên sát rìa. Cầm máu
củng mạc.
- Rạch giác củng mạc cách rìa 1mm, mở vào tiền
phòng 120 - 140°.
- Bơm nhầy vào tiền phòng để bảo vệ nội mô.
- Lấy TTT trong
bao: người phụ nâng mép giác mạc lên. Một tay phẫu thuật viên dùng vòng Snellen
đỡ nhẹ phía dưới của TTT, tay kia dùng Spatule ấn nhẹ phía ngoài nhãn cầu vùng
rìa vị trí 6 giờ đẩy TTT ra khỏi vết phẫu thuật.
- Cắt sạch dịch kính tại mép phẫu thuật và
trong tiền phòng.
- Cắt mống mắt chu biên đề phòng biến chứng kẹt mống mắt hay tăng nhãn áp
thứ phát.
- Khâu hẹp bớt vết phẫu thuật bằng chỉ 10-0.
- Bơm nhầy để giữ áp lực nhãn cầu.
- Thực hiện cố định
TTT nhân tạo vào củng mạc, hoặc mống mắt hoặc góc tiền phòng (có thể thực hiện
cố định TTT nhân tạo thì 2).
- Khâu phục hồi
vết phẫu thuật, thường khâu 3 mũi chỉ 9-0 hoặc 10-0. Rửa sạch chất nhầy trong
tiền phòng. Bơm thuốc co đồng tử (nếu cần thiết).
- Bơm tái tạo tiền phòng bằng nước hoặc hơi.
- Kháng sinh và kháng viêm tại chỗ sau phẫu thuật.
- Băng kín mắt phẫu thuật.
1.9 Theo dõi
Xem
phần quy trình theo dõi chăm sóc sau phẫu thuật.
1.10 Tai biến -
xử lý
1.10.1 Trong phẫu thuật
- Xuất huyết
tiền phòng, vỡ bao TTT: dùng đầu cắt dịch kính cắt sạch dịch kính, máu và chất
nhân trong tiền phòng.
- Đứt chân mống mắt: khâu phục hồi bằng
chỉ 10-0
- Xuất huyết
tống khứ: đóng ngay mép phẫu thuật càng nhanh càng tốt, có thể phải rạch củng
mạc phía sau để máu thoát ra giúp bảo tồn sự toàn vẹn của nhãn cầu.
1.10.2 Sau phẫu thuật
Xem
phần quy trình chăm sóc và theo dõi sau phẫu thuật
2. Phẫu thuật lấy TTT ngoài
bao, đặt TTT nhân tạo.
2.1 Nguyên tắc chung
Phẫu thuật lấy TTT ngoài
bao (ECCE): là phương pháp lấy nhân và toàn bộ chất vỏ TTT qua một khoảng mở ở
trung tâm của bao trước và để lại bao sau. Đặt thay thế vào trong bao một TTT
nhân tạo có công suất phù hợp.
2.2 Chỉ định
Tất cả các loại ĐTTT gây
giảm thị lực hoặc có nguy cơ gây biến chứng, trừ những trường hợp chống chỉ định.
2.3 Chống chỉ định
- Đục và lệch TTT nhiều hơn 180°.
- ĐTTT dạng màng, xơ.
- Các trường hợp đang viêm nhiễm tại mắt.
- Bệnh lý toàn thân chưa cho phép phẫu thuật.
2.4 Người thực hiện
Bác
sĩ chuyên khoa mắt, đã được đào tạo phẫu thuật ĐTTT.
2.5 Phương tiện
- Kính hiển vi phẫu thuật đồng trục.
- Bộ dụng cụ phẫu thuật TTT ngoài bao.
- TTT nhân tạo, chất nhầy.
- Chỉ
khâu 9-0, 10-0.
- Thuốc tiêm tê tại mắt, thuốc tê bề mặt
nhãn cầu, kháng sinh và corticosteroid.
- Thuốc giãn đồng tử, thuốc hạ nhãn áp, …
- Thuốc mê và phương tiện gây mê (nếu có chỉ định gây mê).
2.6 Chuẩn bị người bệnh
trước phẫu thuật
Xem
phần quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật.
2.7 Hồ sơ bệnh án
Theo
quy định chung.
2.8 Các bước tiến hành
2.8.1 Kiểm tra bệnh án
2.8.2 Đối chiếu người bệnh.
- Kiểm tra tên, tuổi, giới của người bệnh.
- Kiểm tra mắt sẽ phẫu thuật.
Đánh giá tình trạng toàn thân trước phẫu thuật: các chỉ số sinh tồn, các bất thường khác: tiền sử dị ứng, bệnh lý toàn thân kèm
theo.
2.8.3 Thực hiện kỹ thuật
v Vô cảm
- Gây tê tại chỗ: đối với người lớn,
người bệnh hợp tác tốt.
- Gây mê: đối với trẻ em và những trường
hợp có chỉ định.
v Kỹ thuật
- Bộc lộ nhãn cầu, cố định cơ trực
trên (nếu cần).
- Phẫu tích kết mạc sát rìa từ 10 giờ -
2 giờ, bộc lộ củng mạc và cầm máu.
- Tạo đường rạch:
o Rạch củng giác
mạc vùng rìa: rạch 2/3 bề dày giác mạc cách rìa 1mm, chiều dài 8-10mm.
o Có thể mở vào tiền phòng bằng đường hầm củng
mạc: dùng dao bóc tách tạo đường hầm củng giác mạc, đường hầm sâu khoảng
2-2,5mm, phía giác mạc cách rìa 1mm chiều dài 8-10 mm hoặc dùng dao tạo đường
rạch cong đối nghịch với đường cong rìa củng giác mạc, cách rìa 1-2mm, chiều
dài khoảng 5-7mm, sâu ½ bề dày củng mạc.
o Rạch
giác mạc trực tiếp trong những trường hợp có chỉ định
- Mở tiền phòng bằng dao 15°.
- Bơm dịch nhầy vào tiền phòng.
- Mở
bao trước TTT theo kiểu con tem bằng kim hoặc xé liên tục, đường kính 6-7
mm bằng kẹp xé bao.
- Mở rộng đường phẫu thuật vùng rìa khoảng 120
- 140°
- Dùng
kim 2 nòng tách và xoay phần nhân của TTT và đưa nhân lên tiền phòng.
- Lấy
nhân: bơm thêm nhầy vào tiền phòng, một tay phẫu thuật viên cầm spatule ấn nhẹ
vào cực dưới của nhân ở vị trí 6 giờ, tay kia dùng kim hai nòng (hoặc móc lác)
ấn mạnh dần vào củng mạc ở sau mép phẫu thuật đưa nhân TTT trượt dần qua vết
phẫu thuật ra ngoài. Có thể lấy nhân qua vết phẫu thuật bằng vòng Snellen (anse).
- Dùng kim 2 nòng rửa hút sạch chất nhân.
- Bơm chất nhầy vào tiền phòng, đặt TTT nhân
tạo vào trong bao.
- Rửa sạch chất nhầy.
- Khâu
phục hồi vết mổ bằng chỉ 9-0 hoặc 10-0. Rửa sạch chất nhầy trong tiền phòng.
Với phương pháp mở tiền phòng bằng đường hầm củng mạc: nếu kiểm tra mép phẫu
thuật kín thì không cần khâu, nếu không kín có thể khâu 1 mũi chỉ 9-0 hoặc10-0.
- Tái tạo tiền phòng bằng nước hoặc hơi.
- Tra kháng sinh và chống viêm tại mắt sau
phẫu thuật.
- Băng mắt hoặc đeo kính bảo vệ.
2.9 Theo dõi
Xem
phần quy trình theo dõi và chăm sóc sau phẫu thuật.
2.10 Một số
tai biến và xử lý
2.10.1 Trong phẫu thuật
- Xuất huyết tiền phòng: rửa sạch máu
tiền phòng.
- Đứt chân mống mắt: khâu phục hồi chân
mống mắt bằng chỉ 10.0.
- Vỡ bao sau TTT, phòi dịch kính: khâu
vết phẫu thuật, cắt sạch dịch kính.
2.10.2 Sau phẫu thuật
Xem
phần quy trình chăm sóc và theo dõi sau phẫu thuật.
3. Phẫu thuật tán nhuyễn TTT đục
bằng siêu âm (Phẫu thuật phaco)
3.1 Nguyên tắc chung.
Phẫu thuật tán nhuyễn TTT
đục là kỹ thuật sử dụng máy phaco tạo ra hoạt động rung ở tần số siêu âm. Chính
quá trình rung tại đầu phaco (phaco tip) sẽ phá vỡ nhân TTT thành dạng nhũ
tương và được hút ra ngoài.
3.2 Chỉ định
Tất cả các trường hợp ĐTTT
với giác mạc đủ độ trong suốt để quan sát được tiền phòng. Thận trọng khi chỉ
định đối với mắt đã có sẵn tổn hại nội mô giác mạc.
3.3 Chống chỉ định
- Các trường hợp đang viêm nhiễm tại mắt.
- Tình trạng toàn thân chưa cho phép
phẫu thuật.
Thận trọng trong các trường hợp
- ĐTTT tiêu, ĐTTT dạng màng, xơ.
- Đục lệch TTT.
- ĐTTT nhân nâu đen.
3.4 Người thực hiện
Bác
sĩ chuyên khoa mắt, có chứng chỉ đào tạo phẫu thuật phaco.
3.5 Phương tiện:
- Kính hiển vi phẫu thuật đồng trục.
- Máy phaco và vật tư tiêu hao đi kèm.
- Bộ dụng cụ phẫu thuật phaco.
- TTT nhân tạo, chất nhầy.
- Thuốc tiêm tê tại mắt, thuốc tê
bề mặt, kháng sinh và corticosteroid.
- Thuốc mê và phương tiện gây mê (nếu có chỉ định gây mê).
- Thuốc giãn đồng tử, thuốc hạ
nhãn áp, thuốc nhuộm bao…
3.6 Chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật.
Xem
phần quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật.
3.7 Hồ sơ bệnh án:
Theo
quy định chung.
3.8 Các bước tiến hành
3.8.1 Kiểm tra hồ sơ.
3.8.2 Đối chiếu người bệnh.
- Kiểm tra tên, tuổi, giới của
người bệnh.
- Đối chiếu mắt phẫu thuật.
- Đánh
giá tình trạng trước phẫu thuật: các chỉ số sinh tồn, các bất thường khác: tiền
sử dị ứng, bệnh lý toàn thân kèm theo.
3.8.3 Thực hiện kỹ thuật
v Vô cảm
- Gây tê tại chỗ: đối với người lớn,
người bệnh hợp tác tốt.
- Gây mê: đối với trẻ em và những
trường hợp có chỉ định.
v Kỹ thuật
- Bộc lộ nhãn cầu, cố định cơ trực
(nếu cần).
- Tạo đường hầm vào tiền phòng: hiện có
3 cách:
o Tạo
đường hầm từ vùng rìa: đường rạch song song với vùng rìa, cách vùng rìa khoảng
1,5 mm về phía củng mạc. Dùng dao tạo đường hầm đi vào phía giác mạc, quá vùng
rìa khoảng 1mm thì chọc vào tiền phòng.
o Tạo đường hầm
từ củng mạc: đường rạch cách vùng rìa 2-2,5mm về phía củng mạc. Đường hầm cũng
đi quá vùng rìa giác mạc 1mm thì vào tiền phòng.
o Tạo đường hầm
từ giác mạc: dùng dao phẫu thuật phaco đi trực tiếp tại vùng giác mạc trong ở
rìa. Đường hầm trong giác mạc dài khoảng 2- 2,5mm.
o Kích thước đường rạch tùy theo loại đầu tip phaco để sử dụng các loại dao tương ứng
- Bơm dịch nhầy vào tiền phòng.
- Mở
đường phẫu thuật phụ bằng dao 15 độ (thường vuông góc với đường rạch chính).
- Xé bao TTT: có
thể xé bao bằng kim hoặc bằng kẹp phẫu tích xé bao. Đường kính xé bao từ
5,5-6mm. Trong những trường hợp khó nhìn thấy bao trước thì trước khi xé bao có
thể phải nhuộm bao để nhìn rõ hơn.
- Tách nhân TTT bằng nước cho đến khi xoay khối nhân
được dễ dàng.
- Dùng đầu phaco để tán nhuyễn nhân TTT. Các
kỹ thuật thông dụng:
o Kỹ
thuật cắt nhân thành 4 mảnh (Divide and conquer).
o Kỹ
thuật bổ nhân ( Phaco chop).
o Kỹ
thuật giữ và bổ nhân (Stop and chop).
- Dùng đầu hút hút sạch chất nhân.
- Bơm dịch nhầy, sau đó đặt TTT nhân tạo
vào trong túi bao
- Rửa sạch chất nhầy và tái tạo tiền phòng
- Kiểm tra độ kín mép phẫu thuật, có thể
khâu mép mổ bằng chỉ 10-0
nếu cần
- Kháng sinh và kháng viêm tại chỗ sau
phẫu thuật
- Băng mắt.
3.9 Theo dõi
Xem
phần quy trình chăm sóc theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật.
3.10 Một số
tai biến và xử lý
3.10.1 Trong phẫu thuật
- Đường xé bao quá nhỏ: xé bao bổ sung.
- Đường
xé bao bị rách rộng ra ngoại vi: nếu chưa có nhiều kinh nghiệm thì nên chuyển
sang phẫu thuật ngoài bao.
- Rách
bao sau trong quá trình phaco nhân: cần cân
nhắc và chuyển sang phẫu thuật ngoài bao sớm nếu thấy đường rách bao rộng hơn.
- Rách bao
sau trong quá trình hút chất nhân: cần cắt sạch dịch kính, sau đó đặt TTT nhân
tạo trên bao trước (sulcus).
- Nhân
TTT sa vào buồng dịch kính: không được dùng đầu phaco đưa vào buồng dịch kính
để hút nhân. Cần đóng lại vết phẫu thuật và mời chuyên gia võng mạc, dịch kính
tới xử lý cắt TTT và dịch kính.
- Bỏng mép phẫu
thuật: do đầu phaco sinh nhiệt thường làm cho mép phẫu thuật bị hở, cần khâu
mép phẫu thuật bằng 1 mũi chỉ 10-0. Cần dội nước liên tục vào mép phẫu thuật
trong quá trình phẫu thuật.
3.10.2 Sau phẫu thuật
Xem
phần quy trình chăm sóc và theo dõi sau phẫu thuật
4. Phẫu
thuật ĐTTT bằng Phaco có sử dụng Femtosecond laser
4.1 Nguyên tắc chung
Femtosecond laser là loại
laser mới, với đặc điểm thời gian xung laser rất ngắn ở mức 10ˉ15 giây,
cần ít năng lượng hơn để phá vỡ tổ chức, có khả năng cắt chính xác tổ chức nhãn
cầu bao gồm giác mạc, bao TTT và nhân TTT, với ảnh hưởng đến tổ chức bên cạnh
tối thiểu.
4.2 Chỉ định và
chống chỉ định
- Giống với chỉ định và chống chỉ định
của phẫu thuật phaco.
- Femtosecond laser được chỉ
định cho những bước sau của phẫu thuật:
o Mở
bao trước.
o Phá
vỡ nhân.
o Cắt
1 phần chiều dầy giác mạc điều chỉnh khúc xạ.
o Tạo
đường rạch cho phẫu thuật phaco.
4.3 Người
thực hiện
Bác
sỹ chuyên khoa mắt đã được đào tạo.
4.4 Phương
tiện
Ngoài các phương tiện như
của phẫu thuật phaco thì cần thêm một buồng phẫu thuật riêng với kính hiển vi
phẫu thuật, máy femtosecond laser và các vật tư tiêu hao đi kèm.
4.5 Chuẩn
bị bệnh nhân trước phẫu thuật:
Xem
phần quy trình chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật.
4.6 Hồ sơ
bệnh án
Theo
quy định của Bộ Y tế.
4.7 Các
bước tiến hành
Điều trị laser femtosecond được
tiến hành ở phòng phẫu thuật laser sau đó người bệnh sẽ được chuyển sang phòng
phẫu thuật phaco để hoàn thành các bước còn lại với máy phaco thông
thường và
nên tiến hành trong vòng 15 phút sau điều trị laser.
4.7.1 Cố định mắt phẫu thuật
- Lắp bộ phận kết nối với cổng hút áp lực.
- Đặt vành mi và điều chỉnh đầu người bệnh cho
phù hợp.
- Điều chỉnh màn hình video và
kích hoạt hệ thống theo dõi focus.
- Hạ cần laser cho đến khi tiếp
xúc với giác mạc của người bệnh.
- Bật
chế độ docking và kiểm tra áp lực đè dẹt giác mạc (vùng xanh – green zone).
- Kích hoạt áp lực hút (suction).
- Điều chỉnh vùng rìa cân đối, đặt
vị trí các đường rạch giác mạc.
- Đặt vị trí đường mở bao trước.
4.7.2 Đo và điều chỉnh laser
- Bật chế độ quét OCT.
- Kiểm
tra đường giới hạn trên hình ảnh OCT của bao trước (delta up and delta down) và
nhấn vào nút “accept”.
- Kiểm tra các đường giới hạn cắt nhân (lens
linear OCT) và nhấn nút “accept”.
- Kiểm tra hình ảnh OCT của đường rạch
và nhấn “accept”.
4.7.3 Tiến hành phẫu thuật laser
- Kiểm tra
lần cuối tất cả các cài đặt trên màn hình và bắt đầu tiến hành điều trị laser
(ấn vào pedal).
- Quá
trình laser kéo dài khoảng 1 phút diễn ra theo trình tự sau: cắt bao trước, cắt
nhân, rạch giác mạc.
- Khi
kết thúc quá trình bắn laser người bệnh được chuyển đến phòng phẫu thuật phaco.
4.7.4 Các bước phaco sau điều trị laser
- Mở
đường rạch giác mạc: dùng spatula tách mở đường rạch giác mạc đã cắt trước bằng
laser (chính và phụ) và đường rạch điều trị loạn thị.
- Mở bao: dùng kim hoặc forcep gắp
bỏ nắp bao trước.
- Chia
tách nhân: nhân trung tâm đã được cắt bởi laser tuy nhiên, tuy nhiên vẫn cần
dùng dụng cụ để tách rời hẳn các mảnh nhân, đồng thời làm di chuyển các bóng
khí trong nhân ra tiền phòng, tránh hội chứng nghẽn túi bao do khí (Capsular
Block Syndrome).
- Tách nước xoay nhân và tiến hành phaco
nhân trung tâm như bình thường.
- Rửa hút chất nhân, đặt IOL, kết thúc
phẫu thuật.
4.8 Chăm
sóc và theo dõi
Các
biến chứng trong phẫu thuật được xử trí như trong phẫu thuật phaco.
Xem
thêm quy trình chăm sóc và theo dõi sau phẫu thuật ĐTTT.
5. Phẫu thuật ĐTTT
đối với trƣờng hợp có bệnh mắt phối hợp
5.1 Bệnh lý tại mi mắt:
- Hở mi (do liệt VII, chấn thương…), khuyết mi có thể gây hở giác mạc. Cần đánh giá thận trọng trước phẫu thuật.
Quặm do mắt hột có thể gây nhiễm trùng hoặc tổn hại giác mạc sau phẫu thuật.
5.2 Bệnh lý bán phần trước:
- Sẹo giác mạc cũ: có thể cản trở phẫu thuật và ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.
Các loạn dưỡng giác mạc, đặc biệt loạn dưỡng nội mô: cần được phẫu thuật bởi PTV có kinh nghiệm, với quy trình nghiêm
ngặt/có thể phẫu thuật phối hợp ghép giác mạc.
- Các tổn thương giác mạc cấp tính khác
cần được theo dõi điều trị tới khi bệnh ổn
định.
Hội chứng khô mắt: cần theo
dõi tình trạng vết phẫu thuật và bổ sung nước mắt nhân tạo.
- Viễn thị: tiền phòng hẹp cần PTV giàu kinh
nghiệm, có thể cải thiện thị lực ít.
- Cận thị
nặng: dây Zinn yếu, nhân cứng, cần khám võng mạc trước (tổn hại võng mạc do cận thị).
Nên xem xét phẫu thuật những mắt có đặt IOL < 12 D và >24 D là PT đặc biệt.
Giả bong bao TTT (Pseudoexfoliation); rung rinh TTT (Phacodonesis). Hai trường hợp này có dây Zinn
yếu, cần thận trọng khi phẫu thuật.
- Lệch TTT/Sa TTT vào buồng dịch kính
(Subluxated lens/dislocated lens)
- ĐTTT chấn thương: có thể đứt dây Zinn,
rách bao. Có thể kèm theo tổn
thương phối hợp hoặc dị vật nội nhãn.
- ĐTTT sau viêm màng bồ đào (Uveitis
cataract): gây dính đồng tử, có thể phát động
phản ứng viêm sau PT.
- ĐTTT
chóp sau (Polar cataract): cần PTV có nhiều kinh nghiệm và máy cắt dịch kính.
- Các mắt ĐTTT đã có tiền sử phẫu thuật.
- Mắt cận thị đã mổ lasik.
- Glôcôm.
- Đã phẫu thuật dịch kính võng mạc.
- Ghép giác mạc…
5.3 Bệnh lý bán phần sau:
- Phù hoàng điểm do ĐTĐ.
- Bệnh võng mạc ĐTĐ.
- Thoái hóa hoàng điểm tuổi già/tân mạch hắc mạc.
- Tắc động mạch/tĩnh mạch võng mạc.
- Viêm màng bồ đào sau ổn định.
- Các
bệnh lý võng mạc phối hợp khác (màng trước võng mạc, lỗ hoàng điểm, bong võng
mạc, xuất huyết dịch kính…).
5.4 Trên các trường hợp đã có phẫu thuật trước đó ( sau PT khúc xạ, ghép GM, Glocom,
PT DK VM…)
Quy
trình phẫu thuật cho các trường hợp đặc biệt được trình bày trong phụ lục 8
PHẦN
D.
QUY TRÌNH THEO DÕI CHĂM SÓC
SAU PHẪU THUẬT
ĐỤC
THỂ THỦY TINH
1. Nguyên tắc
chung.
Người bệnh được hướng dẫn
đầy đủ và thực hiện tốt các yêu cầu về chăm sóc mắt sau phẫu thuật. Đảm bảo
người bệnh hồi phục giải phẫu và chức năng tốt sau phẫu thuật. Khám phát hiện
và xử trí kịp thời các biến chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật.
2. Người thực hiện:
Bác
sỹ nhãn khoa và nhân viên y tế.
3. Thuốc sau phẫu thuật
3.1 Kháng sinh:
- Dùng
thuốc nhỏ kháng sinh phổ rộng 4-6 lần/ngày trong 1 tuần. Trong trường hợp cần
thiết có thể sử dụng kéo dài hơn tùy theo diễn biến lâm sàng.
- Kháng sinh toàn thân được sử dụng theo
chỉ định của bác sỹ.
3.2 Chống viêm:
- Có
thể dùng phối hợp cả corticosteroid và kháng viêm không có steroid (NSAID).
- Corticosteroid
(Betnesol/Dexamethasone/Prednisolone…): khuyến cáo dùng thuốc tra 4 lần/ngày
trong vòng 4 - 6 tuần. Tuy nhiên liều lượng, cách dùng, đường dùng cần điều
chỉnh phụ thuộc vào đáp ứng trên lâm sàng và tình huống cụ thể. Một số trường
hợp cần dùng tăng cường như: phản ứng viêm rầm rộ, viêm màng bồ đào nội sinh,
sót chất nhân. Có thể dùng đường uống hoặc tiêm theo chỉ định của bác sỹ.
- Thuốc
chống viêm Non-Steroid (NSAID): thuốc tra tại mắt ngoài tác dụng chống viêm còn
làm giảm nguy cơ của phù hoàng điểm dạng nang.
3.3 Các điều trị khác:
- Tùy từng trường hợp có thể dùng giãn
đồng tử chống dính, liệt điều tiết, giảm đau
và hạ nhãn áp, dinh dưỡng giác mạc, giảm phù, nâng cao thể trạng….
- Có
thể dùng mỡ kháng sinh phối hợp corticosteroid lúc ngủ để tăng cường hiệu quả
điều trị.
-Đối với những người bệnh có bệnh lý toàn thân thì điều trị tùy theo từng trường hợp cụ thể.
4. Các điều cần lƣu
ý sau phẫu thuật:
Người bệnh khi ra viện
ngoài giấy ra viện cần được phát phiếu căn dặn các điều lưu ý sau phẫu thuật
như sau:
- Cách nhỏ thuốc đúng quy cách.
- Khám
lại ngay nếu có bất kỳ các vấn đề nào sau đây: đỏ mắt, giảm thị lực, ra dử mắt
hoặc đau trong mắt.
- Giữ gìn vệ sinh mắt sạch sẽ.
- Việc
đeo băng mắt hoặc tấm chắn cứng, kính bảo vệ… tùy thuộc vào chỉ định của bác sĩ
(nếu phẫu thuật gây tê tại chỗ nên đeo trong vòng 24h do chức năng mi và vận nhãn còn bị giới hạn. Nếu
phẫu thuật gây tê bề mặt thì có thể không cần thiết).
- Có thể đeo kính râm và tránh ánh sáng mạnh.
- Không rửa mắt bằng nước sinh hoạt trong vòng 1 tuần. Gội đầu nên ở tư thế ngửa có người giúp
tránh nước chảy vào mắt. Không được đi bơi trong vòng 4 tuần.
- Tránh
không lái xe trong vòng 2 tuần đầu. Nên hỏi ý kiến bác sĩ khi muốn lái xe trở lại.
5. Lịch khám lại:
Thông thường có 3 thời điểm
cần khám lại bệnh nhân sau phẫu thuật là: 1 ngày, 1 tuần và 1 tháng. Đối với
những trường hợp có diễn biến bất thường, tái khám theo chỉ định của bác sỹ.
- 1 ngày:
kiểm tra các biến chứng sớm sau phẫu thuật như vết phẫu thuật, tình trạng giác
mạc, tình trạng IOL, phản ứng viêm
ở tiền phòng. Đặc biệt lưu ý kiểm tra nhãn áp vì đây là biến chứng tương đối
hay gặp (nhãn áp có thể cao do nhiều nguyên nhân hoặc thấp do hở mép phẫu
thuật).
- 1
tuần: kiểm tra thị lực, nhãn áp, kiểm tra biến chứng sau phẫu thuật. Cần lưu ý
rằng nhiễm trùng nội nhãn thường xuất hiện ở giai đoạn trong vòng 1 tuần sau
phẫu thuật và người bệnh cần khám lại cấp cứu nếu thấy đỏ mắt, đau nhức, ra
dử/ghèn màu vàng hoặc giảm thị lực.
- 1 tháng:
đánh giá tình trạng khúc xạ sau phẫu thuật, cấp đơn kính nếu cần. Cần khám đáy
mắt có nhỏ giãn để phát hiện các tổn thương của đáy mắt như: phù hoàng điểm
dạng nang, rách võng mạc, bệnh võng mạc đái tháo đường...
6. Các biến chứng có thể gặp sau
phẫu thuật và hƣớng xử trí
- Xuất huyết tiền phòng:
điều trị tiêu máu, giãn đồng tử, hạ nhãn áp, uống nhiều nước, hạn chế vận động.
- Phù
nề giác mạc: điều trị giảm phù nề bằng tra dung dịch ưu trương (nước muối 5%, corticosteroid).
- Viêm màng bồ đào: chống viêm bằng kháng sinh và corticosteroid, giãn đồng tử.
- Tăng
nhãn áp: hạ nhãn áp bằng thuốc hoặc phẫu thuật.
- Xẹp
tiền phòng: xử lý theo nguyên nhân :
o Nếu
mép phẫu thuật kín: băng ép, uống nhiều nước.
o Nếu
rò mép phẫu thuật: khâu lại mép phẫu thuật và tái tạo tiền phòng.
- Bong hắc mạc: tra Atropin 1%, điều trị chống viêm, hạ nhãn áp. Nếu sau 1
tuần tiền phòng không tái tạo thì tháo dịch hắc mạc, tái
tạo tiền phòng
- Viêm mủ nội nhãn:
o Điều
trị viêm nội nhãn tích cực: dùng kháng sinh tại chỗ và kháng sinh toàn thân
ngay sau khi có chẩn đoán.
o Chọc
hút dịch kính lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm khi có điều kiện.
o Chuyển
tuyến trên.
- Phù hoàng điểm dạng nang: kháng viêm Non-steroids tại chỗ có thể kéo dài đến
6 tháng, corticosteroid tại chỗ và toàn thân.
- Bong võng mạc: phẫu thuật bong võng mạc.
PHẦN
E.
CÁC TIÊU CHUẨN CHẤT LƢỢNG
Bộ tiêu chuẩn chất lượng
(quality control/assurance manual) là những khái niệm cụ thể giúp các bên liên
quan với dịch vụ hiểu được rõ quy trình, đối chiếu và tuân theo để đảm bảo chất
lượng của dịch vụ.
1. Tóm tắt các tiêu chuẩn chất
lƣợng lâm sàng
Tiêu chuẩn 1:
Người bệnh ĐTTT được tư vấn
đầy đủ về tình trạng bệnh lý và tiên lượng sau phẫu thuật; chăm sóc trước và
sau phẫu thuật.
Tiêu chuẩn 2:
Người bệnh ĐTTT có kèm theo bệnh mắt khác được bác sỹ
giải thích rõ tiên lượng sau phẫu thuật và có hướng xử lý phù hợp.
Tiêu chuẩn 3:
Người bệnh phẫu thuật ĐTTT được kiểm tra và xác nhận rõ
mắt phẫu thuật, công suất
TTT nhân tạo được sử dụng, tư vấn và lựa chọn loại TTT
nhân tạo.
Tóm tắt các tiêu chuẩn chất
lƣợng cơ sở y tế
Tiêu chuẩn 4:
Người bệnh ĐTTT được phẫu
thuật tại cơ sở y tế có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Tiêu chuẩn 5:
Người bệnh được phẫu thuật
tại cơ sở y tế có đủ các quy trình kỹ thuật liên quan đến khám, chẩn đoán, điều
trị ĐTTT.
Tiêu chuẩn 6:
Người bệnh ĐTTT được phẫu
thuật, điều trị tại cơ sở y tế do các nhân viên y tế đã qua đào tạo phù hợp.
Tóm tắt các tiêu chuẩn chất
lượng mạng lưới cộng đồng
Tiêu chuẩn 7:
Người bệnh được khám và phát hiện sớm ĐTTT tại tuyến y tế
cơ sở.
Tiêu chuẩn 8:
Người bệnh được khám, phát hiện và tư vấn để phẫu thuật
kịp thời (trước khi xảy ra các biến chứng của bệnh).
Tiêu chuẩn 9:
Người dân có những hiểu biết cơ bản về bệnh ĐTTT.
2. Tiêu
chuẩn chất lượng chẩn đoán và điều trị ĐTTT
Tiêu chuẩn 1: người bệnh ĐTTT được tư vấn đầy
đủ về tình trạng bệnh và tiên lượng sau phẫu thuật; chăm sóc trước và sau phẫu thuật.
Ý nghĩa: người bệnh được tư vấn đầy
đủ về tình trạng bệnh lý, tiên lượng trong và sau phẫu thuật; quá trình chăm
sóc trước và sau phẫu thuật sẽ dễ dàng tự quyết định lựa chọn phương pháp can
thiệp điều trị và tuân thủ, hợp tác tốt trong quá trình điều trị.
- Thời
gian tư vấn: sau khi có chỉ định phẫu thuật ĐTTT.
- Nội
dung tư vấn: theo bảng hướng dẫn về bệnh ĐTTT.
- Trách
nhiệm tư vấn+ Bác sỹ+ Điều
dưỡng+ Kỹ thuật viên
Đo lƣờng chất lượng - cấu trúc
- Có
đủ tài liệu tư vấn và phát cho người bệnh.
- Có giấy
chấp nhận phẫu thuật và khẳng định đã được tư vấn đầy đủ và hiểu về tình trạng
bệnh lý, tiên lượng trong và sau phẫu thuật.
- Có
văn bản quy định hướng dẫn quy trình tư vấn cho người bệnh ĐTTT.
- Có
nhân viên y tế tham gia trong quy trình tư vấn cho người bệnh.
- Phân
công trách nhiệm và nội dung tư vấn tương ứng phù hợp của mỗi đối tượng cho
người bệnh.
- Quy
định địa điểm tư vấn cho người bệnh.
- Quy
định về thời gian tối thiểu tư vấn cho người bệnh.
Đo lƣờng chất lượng – quá trình và kết quả
- Đánh
giá tỷ lệ người bệnh hoặc người nhà người bệnh được tư vấn đầy đủ.
+ Tử số: số người bệnh ĐTTT
đến khám hoặc người nhà được hỏi và khẳng định được tư vấn đầy đủ.
+
Mẫu số: tổng số người bệnh ĐTTT đến khám được hỏi.
- Tỷ
lệ người bệnh chấp nhận phẫu thuật sau tư vấn
+
Tử số: số người bệnh có chỉ định phẫu thuật ĐTTT và cam kết phẫu thuật.
+
Mẫu số: tổng số người bệnh được tư vấn.
- Tỷ
lệ người bệnh tuân thủ quy trình khám chữa bệnh theo hướng dẫn của bệnh viện.
+ Tử số: chỉ số người bệnh
tuân thủ đúng quy trình phẫu thuật ĐTTT: trước phẫu thuật, trong phẫu thuật,
sau phẫu thuật.
+
Mẫu số: tổng số người bệnh được phẫu thuật TTT.
Trách nhiệm thực hiện
Bộ Y tế: chỉ đạo các Sở Y
tế, các cơ sở trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Ngành tăng cường giáo dục tuyên truyền
người bệnh để tuân theo hướng dẫn điều trị và yêu cầu của bác sỹ.
Sở Y tế: bảo đảm các cơ sở
khám chữa bệnh tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng về hướng dẫn cho người bệnh
trước, trong và sau phẫu thuật.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
- Được cấp phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
- Tuân thủ
tiêu chuẩn chất lượng về hướng dẫn cho người bệnh trước, trong và sau phẫu thuật.
Người hành nghề: hướng dẫn
đầy đủ và cung cấp thông tin cần thiết cho người bệnh điều trị ĐTTT.
Người bệnh hoặc người nhà
biết tầm quan trọng của việc tuân thủ các yêu cầu và hướng dẫn điều trị và biết
được quyền lợi, trách nhiệm khi khám chữa bệnh.
Tiêu
chuẩn 2: người bệnh ĐTTT có kèm theo bệnh mắt khác được bác sỹ giải thích rõ
tiên lượng sau phẫu thuật và có hướng xử lý phù hợp
Ý nghĩa: tiêu chuẩn này thể hiện vai
trò của bác sỹ mắt đặc biệt trong tư vấn, giải thích cho các người bệnh có bệnh
mắt khác, các trường hợp phức tạp có thể ảnh hưởng đến kết quả của phẫu thuật.
Đo lƣờng chất lượng - cấu
trúc:
Xây dựng đủ quy trình chuyên môn và quy trình kỹ thuật
hướng dẫn xử lý ĐTTT có
bệnh mắt khác kèm theo.
Cơ sở y tế phải có đủ hoặc
liên kết với cơ sở y tế khác có đủ bác sĩ chuyên khoa sâu về các bệnh lý khác
của mắt.
Bệnh viện có đủ bác sỹ
chuyên khoa, trang thiết bị để xử lý các bệnh mắt
khác kèm theo cho người bệnh ĐTTT.
Có tiên lượng về kết quả phẫu thuật và thị giác sau phẫu
thuật được ghi trong bệnh án.
Đo lường chất lượng – quá trình và kết quả:
Được hội chẩn liên chuyên
khoa, bởi các bác sĩ được đào tạo chuyên khoa sâu tương ứng.
Kiểm tra bằng chứng qua hồ
sơ bệnh án, người bệnh ĐTTT có bệnh mắt khác đã được tiên lượng, ghi rõ hướng
xử trí bệnh kèm theo và đồng ý phẫu thuật.
+ Tử số: số hồ sơ bệnh án
của người bệnh phẫu thuật ĐTTT có bệnh lý mắt khác kèm theo được tiên lượng về
thị giác sau phẫu thuật.
+
Mẫu số: tổng số hồ sơ bệnh án của người bệnh phẫu thuật ĐTTT có bệnh lý mắt
khác được phẫu thuật.
Nguồn số liệu
Số ca chuyển tuyến hoặc điều trị thêm cho các bệnh mắt
khác sau phẫu thuật ĐTTT.
Trách nhiệm thực hiện
Bộ Y tế: hướng dẫn để các
đơn vị đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng giải thích tiên lượng và xử trí đối với
người bệnh ĐTTT có bệnh mắt kèm theo, phân tuyến kỹ thuật xử trí các bệnh mắt
kèm theo này trong trường hợp cần thiết.
Sở Y tế: bảo đảm các bệnh
viện tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng giải thích tiên lượng và xử trí các bệnh
mắt kèm theo ĐTTT và cung cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhân lực để bệnh
viện có khả năng xử trí các bệnh mắt kèm theo.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
- Được
cấp phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
- Tuân thủ tiêu chuẩn
chất lượng, giải thích tiên lượng và xử trí các bệnh mắt kèm theo ĐTTT và trang
bị đủ trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, nhân lực thực hiện kỹ thuật điều trị ĐTTT
có kèm theo bệnh mắt khác.
Người hành nghề: giải thích
tiên lượng thị giác và biết cách hướng dẫn, xử trí các bệnh mắt kèm theo cho
người bệnh ĐTTT.
Người bệnh hoặc người nhà
được giải thích đầy đủ và rõ ràng tiên lượng thị giác khi có bệnh mắt kèm theo
và tuân thủ theo hướng dẫn điều trị.
Tiêu
chuẩn 3: người bệnh phẫu thuật ĐTTT được kiểm tra và xác nhận rõ mắt phẫu thuật,
công suất TTT nhân tạo được sử dụng, tư vấn và lựa chọn loại TTT nhân tạo
Ý nghĩa:
- Người bệnh được xác nhận rõ
mắt phẫu thuật để bảo đảm không phẫu thuật nhầm bên
- Người bệnh được kiểm tra
chính xác công suất TTT nhân tạo và được tư vấn lựa chọn loại TTT nhân tạo sẽ
có thể quyết định chọn loại TTT phù hợp với chất lượng và khả năng tài chính
của người bệnh.
Khái niệm
Công suất TTT nhân tạo được
tính dựa trên kết quả đo chiều dài trục nhãn cầu, công suất khúc xạ giác mạc và
chỉ số của từng loại TTT nhân tạo.
Lưu ý: trường hợp cần thay
đổi công suất hoặc loại TTT nhân tạo, phẫu thuật viên phải giải thích lý do cho
người bệnh/người nhà người bệnh, ghi lại trong biên bản phẫu thuật.
Tỷ lệ phẫu thuật nhầm mắt được khuyến cáo là 0% và tỷ lệ
thay đổi công suất, loại TTT
nhân tạo là dưới 5%, công suất TTT nhân tạo khi thay đổi
không được vượt quá ±1D
Đo lường chất lƣợng – cấu trúc
Có quy định và hướng dẫn về đánh dấu mắt phẫu thuật.
Có quy định về kiểm tra mắt
phẫu thuật trước khi phẫu thuật thể hiện trong bảng kiểm phẫu thuật.
Có máy siêu âm A, máy đo
công suất giác mạc. Có các loại TTT với công suất phù hợp.
Bằng chứng mắt được phẫu
thuật thể hiện trong bệnh án thống nhất trong chỉ định của phẫu thuật viên,
biên bản duyệt phẫu thuật, biên bản phẫu thuật.
Bằng chứng công suất TTT
phù hợp giữa số đo trước phẫu thuật và tem TTT nhân tạo được lưu trong hồ sơ
sau phẫu thuật.
Đo lường chất lượng – quá trình và kết quả
Đo lường tỷ lệ sai sót y khoa do phẫu thuật ĐTTT nhầm bên
+
Tử số: số mắt được phẫu thuật nhầm bên.
+
Mẫu số: tổng số mắt được phẫu thuật TTT.
Đo lường tỷ lệ TTT được lắp theo đúng số đo trước phẫu
thuật.
+
Tử số: số TTT được lắp theo đúng chỉ định trước phẫu thuật.
+
Mẫu số: tổng số TTT nhân tạo được lắp.
Nguồn số liệu
Kiểm tra bệnh án thường kỳ tại bệnh viện.
Báo cáo hàng năm các trường hợp phẫu thuật nhầm mắt người
bệnh.
Trách nhiệm thực hiện
Các cơ sở khám chữa bệnh được cấp phép
Bộ Y tế: hướng dẫn để các đơn vị đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng phẫu thuật đúng mắt được chỉ định và đặt TTT nhân tạo đúng công suất.
Sở Y tế các tỉnh: bảo đảm
các cơ sở khám chữa bệnh tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng về mắt phẫu thuật và
công suất TTT nhân tạo được lắp cho người bệnh.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
- Được
cấp phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
- Tuân thủ tiêu chuẩn
chất lượng về mắt phẫu thuật và công suất TTT nhân tạo được lắp cho người bệnh.
Người hành nghề: tuân thủ
các quy trình điều trị và bảng kiểm trong phẫu thuật cho người bệnh ĐTTT.
Người bệnh hoặc người nhà
biết sẽ nhận được phẫu thuật cho mắt cần điều trị và được đặt TTT nhân tạo có
công suất phù hợp.
Tiêu
chuẩn 4: người bệnh ĐTTT được phẫu thuật tại cơ sở y tế có đủ điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị
Ý nghĩa: việc bảo đảm người bệnh
ĐTTT được phẫu thuật tại cơ sở y tế có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị sẽ hạn chế được tỷ lệ biến chứng và nâng cao được kết quả cải thiện
thị lực sau phẫu thuật.
Đo lƣờng chất lƣợng - cấu
trúc
Điều kiện thực hiện phẫu thuật ĐTTT phải có đủ
- Về cơ sở vật chất:
+
Phòng phẫu thuật vô trùng.
+
Bộ phận xét nghiệm.
+
Buồng bệnh.
- Về
trang thiết bị y tế và vật tư tiêu hao: (xem phụ lục 9)
Đo lường chất lượng – quá trình và kết quả
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thực hiện phẫu thuật ĐTTT được cấp có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện và tiêu
chuẩn về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và thuốc thiết yếu để thực hiện phẫu
thuật ĐTTT.
Nguồn số liệu: báo cáo về cơ sở vật chất
trang thiết bị của cở sở y tế được cập nhật hàng năm.
Trách nhiệm thực hiện
Bộ Y tế: hướng dẫn để các
đơn vị đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng thông qua phân cấp các tuyến phẫu thuật,
thẩm định xác nhận bệnh viện đủ điều kiện phẫu thuật.
Sở Y tế các tỉnh: bảo đảm các cơ sở y tế tuân thủ tiêu
chuẩn chất lượng về điều kiện vật chất, trang thiết bị cho phẫu thuật ĐTTT.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
- Được
cấp phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
- Tuân thủ tiêu chuẩn
chất lượng về điều kiện vật chất, trang thiết bị cho phẫu thuật ĐTTT.
Người hành nghề: thực hiện
tiêu chuẩn chất lượng chỉ tiến hành phẫu thuật tại các đơn vị đã có đủ trang
thiết bị cơ sở vật chất cần thiết cho phẫu thuật.
Đơn vị chi trả (cơ quan bảo
hiểm hoặc người bệnh tự chi trả) dựa trên tiêu chuẩn chất lượng để có cơ sở
thanh toán.
Người bệnh hoặc người nhà biết phẫu thuật được thực hiện
ở cơ sở có đủ điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng phẫu thuật.
Tiêu chuẩn 5: người bệnh
được phẫu thuật tại cơ sở y tế có đủ các quy trình kỹ thuật liên quan đến khám,
chẩn đoán, điều trị ĐTTT.
Ý nghĩa: đảm bảo thực hiện chăm sóc
người bệnh ĐTTT theo đúng quy trình
Khái niệm
Bảng kiểm phẫu thuật ĐTTT
được thiết kế chung với các hoạt động cần thiết do các nhân viên y tế khác nhau
thực hiện nhằm đảm bảo phẫu thuật được thực hiện theo đúng quy trình và duy trì
được chất lượng của phẫu thuật.
Đo lường chất lượng – cấu trúc
Có đủ quy trình hướng dẫn khám, chỉ định phẫu thuật,
chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật ĐTTT.
Có đủ quy trình kỹ thuật
chuẩn bị người bệnh, chăm sóc trong và sau phẫu thuật ĐTTT. Có bảng kiểm an
toàn phẫu thuật ĐTTT.
Đo lường chất lượng – quá trình
Có đủ quy trình hướng dẫn khám,
chỉ định phẫu thuật, chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật ĐTTT.
Có đủ quy trình kỹ thuật
chuẩn bị người bệnh, chăm sóc trong và sau phẫu thuật ĐTTT. Đo lường tỷ lệ
người bệnh phẫu thuật ĐTTT được sử dụng đầy đủ bảng kiểm an toàn phẫu thuật.
Tử số: số hồ sơ bệnh án của
người bệnh sau phẫu thuật (tại thời điểm ra viện) được thực hiện đầy đủ các
bước trong bảng kiểm an toàn phẫu thuật ĐTTT.
Mẫu số: tổng số hồ sơ bệnh
án của người bệnh sau phẫu thuật TTT (tại thời điểm ra viện) được kiểm tra.
Nguồn số liệu
Kiểm tra bệnh án thường kỳ tại cơ sở y tế
Báo cáo hàng tháng các
trường hợp bảng kiểm không được sử dụng hoặc không đảm bảo chất lượng.
Trách nhiệm thực hiện
Bộ Y tế: hướng dẫn để các
đơn vị đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sử dụng bảng kiểm an toàn phẫu thuật ĐTTT
theo một quy trình thống nhất.
Sở Y tế các tỉnh: bảo đảm
các cơ sở y tế tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng sử dụng bảng kiểm để kiểm soát
đầy đủ các bước trong phẫu thuật ĐTTT.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
- Được
cấp phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
- Tuân thủ tiêu chuẩn
chất lượng sử dụng bảng kiểm để kiểm soát đầy đủ các bước trong phẫu thuật ĐTTT.
Người hành nghề: tuân thủ
các quy trình điều trị và bảng kiểm trong phẫu thuật cho người bệnh ĐTTT.
Người bệnh hoặc người nhà
được thông tin và xác nhận các bước trong quy trình điều trị.
Tiêu
chuẩn 6: người bệnh ĐTTT được phẫu thuật, điều trị tại cơ sở y tế do các nhân
viên y tế đã qua đào tạo phù hợp.
Ý nghĩa: tiêu chuẩn này hướng đến
phần nhân lực của các cơ sở y tế khi tiến hành
khám và điều trị cho người bệnh ĐTTT. Đối tượng quan trọng nhất là phẫu thuật
viên, đặc biệt phẫu thuật viên phẫu thuật phaco cần có chứng chỉ đã được đào
tạo tại cơ sở đã được cấp mã số
đào tạo cho loại phẫu thuật này.
Việc bảo đảm kinh nghiệm và
trình độ chuyên môn của bác sĩ phẫu thuật ĐTTT là vô cùng quan trọng, yếu tố
quyết định tới chất lượng và kết quả đầu ra của phẫu thuật ĐTTT.
Khái niệm:
Nhân viên y tế được đào tạo
phù hợp bao gồm bác sĩ mắt, điều dưỡng, bác sĩ gây mê, điều dưỡng phòng phẫu
thuật có chứng chỉ hành nghề, các nhân viên tư vấn, kỹ thuật viên đã được đào
tạo để thực hiện công việc liên quan đến chăm sóc người bệnh ĐTTT trong cơ sở y
tế.
Đo lường chất lượng – cấu trúc
Bác sĩ phẫu thuật ĐTTT có
chứng chỉ hành nghề chuyên khoa mắt và được đào tạo về phẫu thuật ĐTTT do
cơ sở đào tạo đƣợc cấp mã đào tạo của Bộ Y tế cấp.
Các nhân viên y tế khác
tham gia vào quá trình phẫu thuật, chăm sóc người bệnh ĐTTT có chứng chỉ hành
nghề phù hợp do các cơ quan có thẩm quyền cấp.
Đo lường chất lượng – quá trình và đầu ra
Đo lường tỷ lệ bác sĩ có đủ
chứng chỉ hành nghề chuyên khoa mắt và được đào tạo về phẫu thuật ĐTTT
+ Tử số: số bác sĩ phẫu
thuật ĐTTT có đủ chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ đào tạo về phẫu thuật ĐTTT
+
Mẫu số: tổng số bác sĩ phẫu thuật ĐTTT.
Đo lường tỷ lệ nhân viên y
tế khác tham gia vào quá trình phẫu thuật và chăm sóc người bệnh ĐTTT.
+
Tử số: số nhân viên y tế có chứng chỉ hành nghề
+ Mẫu số: tổng số nhân viên
y tế có tham gia quá trình phẫu thuật và chăm sóc người bệnh ĐTTT
Nguồn số liệu
Thu thập số liệu hàng năm
Báo cáo từ phòng Tổ chức cán bộ của cơ sở y tế
Trách nhiệm thực hiện
Bộ Y tế: bảo đảm các chương
trình và các tiêu chuẩn đào tạo cho các nhân viên y tế tham gia điều trị bệnh
ĐTTT bao gồm chứng chỉ hành nghề cho bác sĩ và điều dưỡng chuyên khoa mắt, chứng
chỉ phẫu thuật phaco cho phẫu thuật viên, tư vấn người bệnh trước và sau phẫu
thuật, đo và đánh giá tình trạng mắt trước phẫu thuật cho kỹ thuật viên...
Sở Y tế các tỉnh: bảo đảm
các cơ sở y tế tuân thủ chương trình và tiêu chuẩn đào tạo Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh:
- Được
cấp phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
- Tuân
thủ chương trình và tiêu chuẩn đào tạo theo quy định.
Người hành nghề: tuân thủ
các nội dung được đào tạo và hướng dẫn của cơ sở y tế trong điều trị người bệnh
ĐTTT
Đơn vị chi trả (cơ quan bảo
hiểm hoặc người bệnh tự chi trả) dựa trên tiêu chuẩn chất lượng về đào tạo của
nhân viên y tế để có cơ sở thanh toán
Người bệnh hoặc người nhà
biết sẽ nhận được chăm sóc y tế từ các nhân viên đã được đào tạo phù hợp
Tiêu chuẩn 7: người bệnh
được khám và phát hiện sớm ĐTTT tại tuyến y tế cơ sở.
Ý nghĩa: tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ liên quan đến khả năng duy trì của dịch vụ. Cơ sở y tế có trách nhiệm phối
hợp, hỗ trợ, hướng dẫn, đào tạo nhân viên y tế cơ sở tuyến xã và thôn bản để có
thể khám sàng lọc, phát hiện và chuyển người bệnh đến cơ sở y tế để phẫu thuật
Khái niệm
Chăm sóc mắt ban đầu là
chương trình đào tạo cho cán bộ y tế xã và y tế thôn bản đã được thực hiện từ
nhiều năm nay tại các tỉnh trong cả nước. Cán bộ y tế cơ sở sau đào tạo có thể
khám phát hiện các trường hợp bị ĐTTT, xác định mức độ giảm thị lực để có thể
lập danh sách, chuyển đi tuyến trên phẫu thuật khi cần thiết.
Đo lường chất lượng cấu trúc
Cơ sở y tế tại tuyến y tế cơ sở có cán bộ y tế phụ trách
công tác phòng chống mù lòa.
Cán bộ y tế phụ trách phòng
chống mù lòa được đào tạo về chăm sóc mắt ban đầu, có khả năng phát hiện sớm
ĐTTT.
Cơ sở y tế tại tuyến y tế cơ sở có đủ trang thiết bị tối
thiểu để khám, phát hiện ĐTTT
(có phụ lục kèm theo)
Tổ chức truyền thông nâng
cao nhận thức cho người dân đặc biệt đối tượng trên 50 tuổi về bệnh ĐTTT
Đo lường chất lượng – quá trình và đầu ra
Tỷ lệ phẫu thuật ĐTTT trên 1triệu dân tăng.
+
Tử số: số người được phẫu thuật ĐTTT
+
Mẫu số: tổng số dân
Nguồn số liệu
Báo cáo về số lượng người
bệnh bị ĐTTT được chuyển từ tuyến y tế cơ sở tại các cơ sở y tế
Trách nhiệm thực hiện
Bộ Y tế: hướng dẫn để các
đơn vị đảm bào tiêu chuẩn chất lượng thông qua đào tạo cán bộ y tế cơ sở về
chăm sóc mắt ban đầu.
Sở Y tế các tỉnh: bảo đảm
các tuyến y tế cơ sở tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng về khám phát hiện sớm bệnh
ĐTTT và chuyến tuyến phù hợp để phẫu thuật.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
- Được
cấp phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
- Tuân thủ tiêu chuẩn
chất lượng về khám phát hiện sớm bệnh
ĐTTT và chuyến tuyến phù hợp để phẫu thuật.
Người hành nghề: cán bộ y
tế cơ sở sau khi được đào tạo chăm sóc mắt ban đầu thực hiện khám phát hiện
bệnh ĐTTT trong cộng đồng và chuyển tuyến các trường hợp cần phẫu thuật.
Đơn vị chi trả (cơ quan bảo
hiểm hoặc người bệnh tự chi trả) dựa trên tiêu chuẩn chất lượng để có cơ sở
thanh toán.
Người bệnh hoặc người nhà
có trách nhiệm tham gia các đợt khám phát hiện bệnh tại cộng đồng.
Tiêu
chuẩn 8: người bệnh được khám, phát hiện và tư vấn để phẫu thuật kịp thời
(trước khi xảy ra các biến chứng của bệnh).
Ý nghĩa: ĐTTT được phẫu thuật quá
muộn có thể dẫn đến biến chứng tăng nhãn áp
Tiêu chuẩn chất lượng dịch
vụ đánh giá khả năng tiếp cận dịch vụ, kết quả của hoạt động tuyên truyền giáo
dục sức khỏe, vai trò của hệ thống y tế cơ sở trong phát hiện và vận động người
bệnh đi phẫu thuật.
Khái niệm
ĐTTT quá chín xảy ra khi
ĐTTT ở giai đoạn muộn có thể xuất hiện dưới dạng chín trắng hoặc nâu đen, giai
đoạn IV hoặc V theo phân loại ĐTTT quốc tế.
Tăng nhãn áp (Glocom) do
ĐTTT có thể do TTT căng phồng tăng thể tích gây đóng góc tiền phòng hoặc do
chất nhân tiêu gây bít tắc góc tiền phòng.
Đo lường chất lượng cấu trúc
Bằng chứng các nhân viên y
tế cơ sở đã được đào tạo để tư vấn cho người bệnh ĐTTT đi phẫu thuật theo tài
liệu chăm sóc mắt ban đầu
Tài liệu tư vấn.
Nhân viên có đủ kỹ năng truyền thông.
Quy định hướng dẫn chuyển tuyến.
Đo lường chất lượng – quá trình
Đo lường tỷ lệ người bệnh ĐTTT được phẫu thuật khi có
biến chứng. Tử số: số người bệnh ĐTTT được phẫu thuật khi đã có biến chứng Mẫu
số: tổng số người bệnh được phẫu thuật ĐTTT
Nguồn số liệu
Báo cáo về số lượng người bệnh được chẩn đoán ĐTTT quá
chín hoặc tăng nhãn áp do ĐTTT tại các cơ sở y tế.
Trách nhiệm thực hiện
Bộ Y tế: hướng dẫn để các
đơn vị đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng thông qua đào tạo cán bộ y tế cơ sở về
chăm sóc mắt ban đầu phát hiện sớm và chuyển người bệnh ĐTTT đi phẫu thuật,
tăng cường giáo dục sức khỏe trong cộng đồng.
Sở Y tế các tỉnh: bảo đảm
các tuyến y tế cơ sở tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng về khám phát hiện sớm bệnh
ĐTTT và chuyển tuyến phù hợp để phẫu thuật.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
- Được
cấp phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh
- Tuân thủ tiêu chuẩn
chất lượng về khám phát hiện sớm bệnh ĐTTT và chuyển tuyến phù hợp để phẫu thuật.
Người hành nghề: cán bộ y
tế cơ sở sau khi được đào tạo chăm sóc mắt ban đầu thực hiện khám phát hiện
bệnh ĐTTT trong cộng đồng và chuyển tuyến các trường hợp cần phẫu thuật.
Hoạt động tuyên truyền giáo
dục sức khỏe để người bệnh và gia đình có
hiểu biết về bệnh và đi phẫu thuật kịp thời
Đơn vị chi trả (cơ quan bảo
hiểm hoặc người bệnh tự chi trả) dựa trên tiêu chuẩn chất lượng để có cơ sở
thanh toán.
Người bệnh hoặc người nhà
có trách nhiệm tham gia các đợt khám phát hiện bệnh tại cộng đồng, tìm hiểu về
bệnh ĐTTT để có thể đi phẫu thuật kịp thời
Tiêu chuẩn 9: người dân có
những hiểu biết cơ bản về bệnh ĐTTT:
Đo
lường chất lượng cấu trúc
Bằng chứng về hoạt động
giáo dục truyền thông về bệnh ĐTTT cho người dân tại các cơ sở y tế và cộng đồng.
Kiến thức cơ bản của người dân về bệnh ĐTTT qua đánh giá.
Đo lường chất lượng quá trình
Đánh giá kiến thức của
người dân, người nhà người bệnh về kiến thức bệnh ĐTTT thông qua phỏng vấn.
Trách nhiệm thực hiện
Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh:
có văn bản hướng dẫn cho hoạt động giáo dục truyền thông về bệnh ĐTTT.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
chỉ đạo thực hiện giáo dục, truyền thông về bệnh ĐTTT cho người dân.
Người hành nghề: tiến hành
hoạt động giáo dục truyền thông tại cơ sở y tế và cộng đồng về bệnh ĐTTT, tiến
hành hoạt động đánh giá.
Đơn vị chi trả có hình thức thanh toán, sắp xếp kinh phí
cho hoạt động này.
Người bệnh và người dân
trong cộng đồng được tiếp cận với thông tin và tìm hiểu về bệnh ĐTTT qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
PHẦN
G.
CÁC CHỈ SỐ CHÍNH DÀNH CHO
CÁC KHOA LÂM SÀNG
Chỉ số đo lường chất lượng
là các đơn vị thống kê cơ bản nhất thể hiện bằng con số, tỷ lệ, tỷ số, tỷ
suất,... để đo lường chất lượng dịch vụ phẫu thuật đục thủy tinh thể, làm cơ sở
để thực hiện cải tiến chất lượng dịch vụ và là căn cứ để so sánh chất lượng
dịch vụ giữa các cơ sở khám chữa bệnh.
Chỉ
số 1: tỷ
lệ viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật đục thể thủy tinh.
Chỉ
số 2: tỷ
lệ người bệnh phải phẫu thuật bổ sung lần 2 hoặc chuyển tuyến trên
để điều trị trong vòng 1 tuần sau phẫu thuật.
Chỉ
số 3: tỷ
lệ đạt thị lực tốt sau phẫu thuật đục thể thủy tinh.
.
CHỈ
SỐ 1: tỷ lệ viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật đục thể thủy tinh ĐỊNH
NGHĨA VÀ NGƯỠNG TIÊU CHUẨN CẦN ĐẠT Định
nghĩa: tỷ lệ viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật ĐTTT là số trường hợp bị viêm
mủ nội nhãn sau phẫu thuật trên tổng số người bệnh được phẫu thuật ĐTTT trong
kỳ báo cáo, đánh giá. Ngưỡng
tiêu chuẩn cần đạt: < 0,08% (Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới) |
||
1 |
Lĩnh vực áp dụng |
Ngoại khoa |
2 |
Đặc tính chất lượng |
An toàn |
3 |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
4 |
Lý do lựa chọn |
Viêm mủ nội nhãn là biến chứng rất nặng trong phẫu
thuật ĐTTT cũng như tất cả các phẫu thuật nội nhãn khác, rất hiếm xảy ra, với
tỷ lệ khoảng 0,0072%. Nguyên nhân do tình trạng bệnh lý tại mắt, bệnh lý
toàn thân hoặc do không tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn trong
quá trình điều trị và chăm sóc mắt sau phẫu thuật (nhỏ thuốc, uống thuốc). Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của Bộ
Y tế Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ
sở Khám bệnh, chữa bệnh. |
5 |
Phương pháp tính |
|
|
Tử số |
Số người bệnh bị viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật
ĐTTT |
|
Mẫu số |
Tổng số người bệnh phẫu thuật ĐTTT trong kỳ báo cáo. |
|
Các thông số cần thu thập |
Số người bệnh phẫu thuật ĐTTT Số ca được chẩn đoán xác định viêm mủ nội nhãn và
ghi trong hồ sơ bệnh án. |
|
Phương pháp chọn mẫu |
Lấy toàn bộ hồ sơ bệnh án người bệnh được phẫu
thuật ĐTTT trong kỳ đánh giá. |
|
Tiêu chuẩn đưa vào |
Bao gồm những người bệnh được chẩn đoán xác định
viêm mủ nội nhãn sau phẫu thuật |
|
|
(trong vòng 1 tháng kể từ ngày phẫu thuật). |
|
Tiêu chuẩn loại trừ |
Loại trừ những nhiễm khuẩn khác không do phẫu
thuật. |
6 |
Nguồn số liệu |
Hồ sơ bệnh án hoặc sổ báo cáo sự cố y khoa. |
7 |
Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu |
|
|
Phương pháp thu thập số liệu |
Số liệu sẵn có từ hồ sơ bệnh án, phiếu báo cáo. |
|
Phương pháp phân tích |
Tỷ lệ phần trăm. |
|
Cách thức trình bày dữ liệu |
Bảng, biểu đồ tròn, biểu đồ cột. |
|
Người chịu trách nhiệm thu thập |
Phòng Kế hoạch tổng hợp. |
|
Người chịu trách nhiệm giám sát thu thập dữ liệu |
Phòng/tổ Quản lý chất lượng. |
|
Người chịu trách nhiệm nhập liệu |
Phòng/tổ Quản lý chất lượng. |
|
Người chịu trách nhiệm phân tích |
Phòng/tổ Quản lý chất lượng. |
8 |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy trung bình. |
9 |
Báo cáo |
|
|
Tần suất báo cáo |
6 tháng/1 lần |
|
Chịu trách nhiệm báo cáo |
Phòng/tổ Quản lý chất lượng |
|
Chịu trách nhiệm phê duyệt báo cáo |
Ban Giám đốc. |
CHỈ
SỐ 2: tỷ lệ ngƣời bệnh phải phẫu thuật bổ sung lần 2 liên quan đến phẫu thuật
ĐTTT lần đầu trong 1 tuần hoặc phải chuyển tuyến trên để điều trị. ĐỊNH
NGHĨA VÀ NGƯỠNG TIÊU CHUẨN CẦN ĐẠT Định
nghĩa: là tỷ lệ người bệnh được mổ ĐTTT cần được đưa lên phòng phẫu thuật để
xử trí các biến chứng gặp sớm trong vòng một tuần sau phẫu thuật hoặc phải
chuyển lên tuyến trên vì lý do tương tự Ngưỡng
tiêu chuẩn cần đạt: ≤ 0.03% (Evidence-based guidelines for cataract
surgery: guidelines
based on data
in the European Registry of Quality Outcomes for Cataract and Refractive Surgery database) |
||
1 |
Lĩnh vực áp dụng |
Phẫu thuật nhãn khoa |
2 |
Đặc tính chất lượng |
Hiệu quả |
3 |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
4 |
Lý do lựa chọn |
Khi phẫu thuật ĐTTT, một số trường hợp biến chứng
trong và sau phẫu thuật (như hở vết phẫu thuật, lệch TTT nhân tạo, xuất huyết
tiền phòng, sót chất nhân...) khiến người bệnh phải quay trở lại phòng phẫu
thuật để phẫu thuật lần 2 nhằm khắc phục biến chứng của lần phẫu thuật trước,
giải quyết những biến chứng mới phát sinh hoặc bổ sung thêm những nội dung
chưa giải quyết được của lần phẫu thuật trước. Tình trạng này thường xảy ra
trong vòng 1 tuần sau phẫu thuật. Đây là một trong những chỉ số dùng để đánh
giá chất lượng phẫu thuật và phản ánh khả năng xử trí của phẫu
thuật viên nói riêng và chất lượng
dịch vụ của cơ sở nói chung. |
5 |
Phương pháp tính |
|
|
Tử số |
Số lượng người bệnh phẫu thuật ĐTTT phải trở lại
phòng phẫu thuật để phẫu thuật lần 2 trong vòng 1 tuần sau phẫu thuật hoặc
phải chuyển tuyến trên điều trị. |
|
Mẫu số |
Tổng số người bệnh phẫu thuật ĐTTT trong
giai đoạn thu thập dữ liệu. |
|
Các thông số cần thu thập |
|
|
Phương pháp chọn mẫu |
|
|
Tiêu chuẩn đưa vào |
|
|
Tiêu chuẩn loại trừ |
|
6 |
Nguồn số liệu |
Bệnh án, tường trình phẫu thuật, sổ khám bệnh. |
7 |
Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu |
|
|
Phương pháp thu thập số liệu |
Hiện nay bệnh viện không thu thập và tổng hợp số
liệu này. Đo lường chỉ số dựa trên danh sách ghi nhận ngày phẫu thuật và ngày
tái khám của người bệnh. Đo lường chỉ số đòi hỏi thay đổi trong việc
thu thập và tổng hợp số liệu. |
|
Làm sạch dữ liệu |
Phần mềm Epidata |
|
Phương pháp phân tích |
Thống kê mô tả |
|
Cách thức trình bày dữ liệu |
Bảng, biểu đồ cột, biểu đồ tròn |
|
Người chịu trách nhiệm thu thập |
Phòng KHTH |
|
Người chịu trách nhiệm giám sát thu thập dữ
liệu |
Phòng/tổ Quản lý chất lượng |
|
Người chịu trách nhiệm nhập liệu |
Phòng/tổ Quản lý chất lượng |
|
Người chịu trách nhiệm phân tích |
Phòng/tổ Quản lý chất lượng |
8 |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy cao. |
9 |
Tần suất báo cáo |
|
|
Tần suất báo cáo |
6 tháng, 1 năm |
|
Chịu trách nhiệm báo cáo |
Phòng/tổ Quản lý chất lượng |
|
Chịu trách nhiệm phê duyệt báo cáo |
Ban Giám đốc |
CHỈ
SỐ 3: tỷ lệ đạt thị lực tốt sau phẫu thuật đục thể thủy tinh ĐỊNH
NGHĨA VÀ NGƯỠNG TIÊU CHUẨN CẦN ĐẠT: Định
nghĩa: tỷ lệ đạt thị lực tốt sau phẫu thuật ĐTTT được xác định bằng tỷ lệ
người bệnh đạt thị lực không chỉnh kính tại thời điểm tái khám gần nhất (tối
thiểu 1 tuần sau phẫu thuật) tăng ≥2 dòng so với thị lực khi nhập viện. Ngưỡng tiêu chuẩn
cần đạt: ≥80% |
||
1 |
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
2 |
Đặc tính chất lượng |
Hiệu quả |
3 |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
4 |
Lý do lựa chọn |
Đánh giá và cải thiện chất lượng điều trị bệnh |
5 |
Phương pháp tính |
|
|
Tử số |
Số ca phẫu thuật ĐTTT có cải thiện thị lực không
chỉnh kính tăng ≥ 2 hàng so với thị lực trước phẫu thuật |
|
Mẫu số |
Tổng số ca phẫu thuật ĐTTT trong kỳ báo cáo, đánh giá |
|
Các thông số cần thu thập |
Thị lực trước phẫu thuật, Thị lực không chỉnh kính tại thời điểm tái khám
gần nhất (tối thiểu sau 1 tuần sau phẫu thuật) |
|
Phương pháp chọn mẫu |
Chọn toàn bộ người bệnh phẫu thuật ĐTTT |
|
Tiêu chuẩn đưa vào |
Người bệnh ĐTTT đơn thuần đã được phẫu thuật |
|
Tiêu chuẩn loại trừ |
Người già hoặc người bệnh không hợp tác và
không xác định được thị lực sau phẫu thuật Người bệnh ĐTTT kèm theo các bệnh
lý khác về mắt. Thời gian khám lại chưa đủ 1 tuần sau phẫu thuật |
6 |
Nguồn số liệu |
Phòng lưu trữ hồ sơ bệnh án |
7 |
Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu |
|
|
Phương pháp thu thập số liệu |
Tổng hợp số liệu trên hồ sơ bệnh án |
|
Phương pháp phân tích |
Tính tỷ lệ |
|
Cách thức trình bày dữ liệu |
Dạng biểu đồ |
|
Người chịu trách nhiệm thu thập |
Điều dưỡng – kỹ thuật viên khúc xạ |
|
Người chịu trách nhiệm giám sát thu thập dữ liệu |
Phòng/tổ Quản lý chất lượng |
|
Người chịu trách nhiệm nhập liệu |
Phòng Kế hoạch tổng hợp |
|
Người chịu trách nhiệm phân tích |
Phòng/tổ Quản lý chất lượng |
8 |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy trung bình vì tỷ lệ người
bệnh tái khám thấp. |
9 |
Báo cáo |
|
|
Tần suất báo cáo |
Hàng năm |
|
Chịu trách nhiệm báo cáo |
Phòng/tổ Quản lý chất lượng |
|
Chịu trách nhiệm phê duyệt báo cáo |
Giám đốc |
Phụ lục 1: PHÂN LOẠI
ĐỤC THỂ THỦY TINH THEO TIÊU CHUẨN CỦA
WHO/PBD
+ Phân độ đục nhân trung tâm
Nhân trung tâm thể thủy tinh có biểu hiện sự tăng mức độ đục theo 3 mức độ từ 1 đến 3. Người khám xác định mức độ nghiêm trọng bằng cách so sánh mức độ đục qua sinh hiển vi với vùng phân độ theo hình ảnh tiêu chuẩn. Độ đục được xác định như s
(i) Độ NUC-0: ít hơn mức độ của chuẩn NUC-1
(ii) Độ NUC-1: bằng hoặc nhiều hơn mức độ của chuẩn NUC-1 nhưng ít hơn mức độ của chuẩn NUC-2.
(iii) Độ NUC-2 bằng hoặc nhiều hơn mức độ của tiêu chuẩn NUC-2 nhưng ít hơn mức độ của chuẩn NUC-3
(iv) Độ NUC-3: bằng hoặc nhiều hơn mức độ của chuẩn NUC-3
(v) Độ NUC-9: không thể phân độ
Các tình trạng được phân độ
NUC-9 khi có sự xuất hiện của đục giác mạc hoặc đục vỏ rộng, khiến không quan
sát rõ nhân hoặc đục thể thủy tinh Morgagnian.
Trong trường hợp đục nhân
thể thủy tinh giai đoạn muộn, có thể không thể sử dụng phương pháp chiếu sáng
từ phía sau để phân độ đục vỏ hoặc đục dưới bao sau: mã 9 có thể được áp dụng
trong những trường hợp này.
Lƣu ý: Hình ảnh của NUC 1-3 là tiêu chuẩn, các định
nghĩa dưới đây chỉ dùng để giải
thích các đặc điểm
cho mỗi mức độ.
Chuẩn
NUC 1 |
Chuẩn
NUC 2 |
Chuẩn
NUC 3 |
Trong vùng nhân, vùng nhân phôi trước và
sau |
Vùng nhân đục hơn
thông thường và vùng |
Vùng nhân đục nhiều với vùng nhân đục lan |
biểu hiện rõ ràng đục hơn (dễ
nhìn thấy hơn) thông thường, nhưng |
nhân trong suốt trung tâm giữa nhân trước và sau
khó nhận biết rõ |
tới vùng rìa của nhân; các vùng
của nhân chỉ thấy được một phần. |
vùng nhân trong suốt trung tâm vẫn dễ dàng
phân biệt với các vùng còn lại. |
ràng. Phần phía sau thường đục hơn và ánh
đồng tử thường giảm độ sáng. |
Ánh đồng tử tối. |
Chuẩn NUC 1 |
Chuẩn NUC 2 |
Chuẩn NUC 3 |
Hình 2 |
Hình 3 |
Hình 4 |
Tiêu chuẩn NUC 1 WHO/PBD biểu hiện đục nhân
đáng kể |
Tiêu chuẩn NUC 2 WHO/PBD biểu hiện đục nhân tiến
triển mức độ trung bình |
Tiêu chuẩn NUC 3 WHO/PBD biểu hiện đục nhân
giai đoạn muộn |
+ Phân độ đục vỏ thể thủy tinh
· Chỉ những trường hợp đục vỏ trước và sau rõ ràng và
dễ nhận thấy qua phương pháp chiếu sáng hắt từ võng mạc dưới sinh hiển vi được
phân loại đục vỏ thể thủy tinh (COR). Chiếu cắt khe qua bờ đồng tử ở vị trí 3h
hoặc 9h. Nếu không có ánh đồng tử đỏ như thông thường, có thể di chuyển tia
sáng đến tất cả các vị trí để có thể quan sát ánh đồng tử đỏ.
· Thể thủy tinh bình thường có màu trong suốt khi quan
sát bằng phương pháp chiếu sáng hắt từ võng mạc. Đục vỏ thể thủy tinh đơn thuần
có thể quan sát rõ được với phương pháp trên dưới hình ảnh những bóng tối,
nhưng có thể khó phát hiện thấy khi chiếu sáng trực tiếp. Đục vỏ thể thủy tinh
điển hình có hình chêm và có xu hướng lan tỏa hình tròn. Một số trường hợp đục
vỏ có thể lan tới chu vi.
· Chỉ những trường hợp đục vỏ đơn thuần quan sát thấy bằng phương pháp chiếu hắt sáng từ võng mạc mới được phân độ. Những vết đục riêng rẽ nên được cộng lại với nhau để so sánh kích thước vùng đục so với chu vi. Đục vỏ sau nếu không trùng với đục vở trước có thể được tính là đục toàn bộ chu vi. Để dễ dàng cho việc phân độ, chu vi có thể được chia thành 8 vùng bởi các đường chia. Đường thẳng qua 6h-12h và đường thẳng qua 3h-9h chia chu vi thành 4 góc. Tiếp theo chia đôi các góc để tạo thành 8 vùng. Người khám sẽ xác định vùng vỏ đục (COR) lan rộng so với chu vi quan sát bằng phương pháp chiếu hắt sáng từ võng mạc. Trong trường hợp có nhiều vết đục rải rác thì các vết đục này sẽ được cộng lại để so khoảng đục với chu vi (Hình 7):
Độ COR-0: tổng phần đục vỏ
thể thủy tinh ít hơn 1/8 chu vi
Độ COR-1: tổng phần đục vỏ
thể thủy tinh từ 1/8 tới ít hơn 1/4 chu vi Độ COR-2: tổng phần đục vỏ thể thủy
tinh từ 1/4 tới ít hơn 1/2 chu vi Độ COR-3: tổng phần đục vỏ thể thủy tinh từ
1/2 chu vi trở lên
Độ 9: không thể phân độ
Đục vỏ thể thủy tinh không
lan ra tới chu vi nên được phân loại bằng cách dùng 2 đường thẳng từ trung tâm
đồng tử qua 2 rìa của vùng đục và ước lượng vùng đục bằng khoảng chu vi giữa 2
đường thẳng trên (xem hình 7, vùng đục C)
Vùng đục bao gồm vùng thị giác trung tâm
Đánh giá sự tiến triển của
đục vỏ bao gồm vùng thị giác trung tâm cũng rất quan trọng. Vì thế, trường hợp
sau đây được phân loại là đục bao gồm vùng thị giác trung tâm (CEN):
Độ CEN: bao gồm vùng thị giác trung tâm đường kính 3mm (Yes, No) (Xem
hình 7)
Lưu ý: những trường hợp đục đơn độc dạng hốc
nhỏ, khe nứt và đục thể thủy tinh bẩm sinh không nên bao gồm trong hệ thống
phân loại này.
+ Phân loại đục dưới bao sau thể thủy tinh
· Đục thể thủy tinh dưới bao sau (PSC) chỉ khu trú ở
vùng trước bao sau thể thủy tinh. Đục dưới bao sau điển hình gần cực sau của
nhân và lan rộng ra xích đạo theo các mức độ khác nhau. Đục dưới bao sau điển
hình có hình dạng như lông vũ khác với hình nan hoa trong đục vỏ.
Hình 8: hình ảnh chiếu hắt
sáng từ võng mạc của đục dưới bao sau thể thủy tinh đơn thuần biểu hiện đục
dạng đĩa ở trung tâm thể thủy tinh và tỏa rộng ra dạng cành cây.
Hình 9: hình ảnh chiếu hắt
sáng từ phía sau của đục dưới bao sau phức tạp (giai đoạn tiến triển) biểu hiện
đục dạng đĩa cạnh trung tâm. Ngoài ra còn hình ảnh đục vỏ dạng nan hoa.
· Đục dưới bao sau được quan sát theo phương pháp
chiếu hắt sáng từ võng mạc tập trung khe sáng vào vị trí bao sau. Lưu ý rằng,
khi tập trung quan sát vùng bao sau, vùng bờ đồng tử sẽ bị mờ (ngoài vùng tập
trung ánh sáng). Chỉ những trường hợp đục bao sau quan sát thấy nhờ phương pháp
chiếu hắt sáng từ võng mạc mới được phân độ (xem hình 8 và 9)
· Đục dưới bao sau được phân độ theo đường kính dọc
(mm). Để đo lường, người khám nên điều chỉnh độ cao của khe sáng tới mức tối đa
bằng độ cao của vùng đục bao sau. Chiều cao của vùng đục được đo theo thước
điều chỉnh độ cao khe sáng (xem hình 10).
· Nếu đục bao sau ở vùng ngoại vi hoặc đục bao sau
nghiêm trọng, chỉ những vùng đục ở trung tâm và rõ ràng mới được phân độ, nếu
nó có ít nhất 1 phần nằm trong vùng thị giác trung tâm 3mm. Ngoài ra, chỉ những
vùng đục quan sát thấy rõ ràng với ranh giới rõ mới được tính.
Hình 10: hình vẽ giản lược
của hình 9, vùng đen trên hình biểu hiện mức độ lan rộng của đục dưới bao sau
3mm = Đục dưới bao sau độ 3
Đục dưới bao sau được định
nghĩa như sau, đo lường dựa theo kích thước vùng đục chiều dọc:
Độ 0: kích thước vùng đục
theo chiều dọc nhỏ hơn 1mm
Độ PSC-1: kích thước vùng
đục theo chiều dọc từ 1mm tới dưới 2mm
Độ PSC-2: kích thước vùng
đục theo chiều dọc từ 2mm tới nhỏ hơn 3mm (đục tiến triển có thể cần phải phẫu
thuật)
Độ PSC-3: kích thước vùng
đục theo chiều dọc lớn hơn 3mm (thường cần phải phẫu thuật)
Độ 9: không thể phân độ
Trường hợp không thể quan
sát thấy đục bao sau vì đục nhân hoặc đục vỏ tiến triển, không thể quan sát
thấy ánh đồng tử được cho là “không thể phân độ”.
Các phần sau đây xem pdf: https://drive.google.com/file/d/1XrNoHOJ0-ESHR-nf844cqeuwGZrMu7PY/view?usp=sharing
Phụ lục 2: SƠ ĐỒ TÓM
TẮT QUY TRÌNH 1
Quy trình tiếp nhận
ngƣời bệnh khám – Chẩn đoán – Chỉ định – Kế hoạch điều trị.
GIẢI QUY TRÌNH 1
Phụ lục 3: SƠ ĐỒ TÓM
TẮT QUY TRÌNH 2
Quy trình tiếp nhận
chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật
DIỄN GIẢI QUY TRÌNH 2
Phụ lục 4: QUY TRÌNH
PHẪU THUẬT ĐTTT KHI CÓ CÁC BỆNH MẮT
KHÁC PHỐI HỢP
Phụ lục 5: THÔNG TIN CUNG CẤP CHO NGƯỜI BỆNH TRƯỚC KHI KÝ CAM KẾT PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ THỦY TINH
BẢNG KIỂM AN TOÀN PHẪU THUẬT ĐỤC THỂ THỦY TINH
Phụ lục 1: Cấu
trúc dữ liệu
báo cáo theo
dõi thị lực sau phẫu thuật Đục thể thủy
tinh (Ban hành kèm theo
Quyết định số 7328/QĐ-BYT ngày
10/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế) (sử dụng để thiết
kế phần mềm quản lý tại bệnh
viện để kết xuất báo cáo Phụ lục 2 )
Phụ lục 2: Mẫu báo cáo
(định dạng Excel)
ca bệnh theo
dõi thị lực sau phẫu
thuật Đục thể thủy tinh (Ban hành kèm theo Quyết định
số 7328/QĐ-BYT ngày
10/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
(kết xuất từ cơ
sở dữ liệu tại phần mềm quản lý bệnh viện (Phụ lục 1), import vào Hệ
thống quản lý Chất lượng phẫu thuật Đục thuỷ tinh thể của Bộ Y tế )
Phụ lục 3: BẢNG QUY ĐỔI THỊ
LỰC CHUẨN GIỮA CÁC THANG ĐO THỊ LỰC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7328/QĐ-BYT
ngày 10/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế) (sử
dụng để báo cáo thị lực tại Phụ lục 1, 2)
Phụ luc 6: DANH MỤC CÁC XÉT NGHIÊM CẬN
LÂM SÀNG VÀ KHÁM CHUYÊN KHOA DÙNG
CHO PHẪU THUẬT ĐTTT
|
Phụ lục 8: LƯỢC
GIẢI CÁC BIẾN SỐ DỮ LIỆU THEO DÕI PHẪU THUẬT ĐTTT
Phụ lục 9: DANH MỤC
THUỐC, VẬT TU
&, TRANG THIẾT BỊ TRONG PHẪU
THUẬT ĐỤC THỂ THỦY TINH
PHẪU THUẬT TRONG BAO - NGOÀI BAO
PHẪU THUẬT PHACO
PHẪU THUẬT PHACO -
FEMTOSECAND
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét